Cách chọn môn lớp 10 phù hợp
Năm học 2022-2023, học sinh lớp 10 bắt đầu học chương trình GDPT 2018. Thời điểm này, học sinh đang hoàn tất các công đoạn lựa chọn môn học bắt buộc và và môn học tự chọn.
Thạc sĩ Nguyễn Quang Thi, giáo viên môn Toán, công tác tại trường THPT Bảo Lộc (Lâm Đồng), gợi ý lựa chọn môn học lớp 10 của để phụ huynh cùng các học sinh tham khảo.
Ngày 3/8, Bộ GD&ĐT công bố chi tiết về môn học bắt buộc và môn học tự chọn cho bậc trung học phổ thông, bắt đầu áp dụng ở lớp 10 năm học này.
Theo đó, học sinh được lựa chọn 4 môn học trong 9 môn học (Địa lý; Giáo dục kinh tế và pháp luật; Vật lý; Hóa học; Sinh học; Công nghệ; Tin học; Âm nhạc; Mỹ thuật), không còn phụ thuộc vào nhóm môn như trước.
Đây là lợi thế của học sinh khi chọn môn để học và các trường THPT cũng dễ phân chia tổ hợp môn. Nếu trường nào có đủ 9 môn tự chọn, về lý thuyết, ta có 126 tổ hợp, còn trường nào không có môn Âm nhạc và Mỹ thuật, ta có 35 tổ hợp.
Các trường thường căn cứ vào đội ngũ giáo viên hiện có để hướng học sinh đăng ký gói gọn từ 4 đến 6 tổ hợp là vừa.
Đến năm 2025, nếu các trường đại học vẫn duy trì tuyển sinh theo nhóm môn truyền thống như hiện nay, học sinh thoải mái chọn nhóm môn để học vì tổ hợp môn đã rõ ràng. Đây cũng là chìa khóa để thẳng tiến xét tuyển đại học mà không có rào cản và lo lắng. Nhưng chọn môn như thế nào là phù hợp, theo tôi phụ huynh và học sinh cần đến trường nơi con mình nhập học để nghe tư vấn của nhà trường.
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu và dựa trên một số tổ hợp nhà trường đưa ra, học sinh cần chọn môn dựa trên sở thích, năng lực và nghề nghiệp sau này.
Tôi dự đoán, mỗi trường sẽ phân các lớp thuộc ban tự nhiên và các lớp thuộc ban xã hội. Các môn Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật sẽ được ghép vào hai ban nói trên sao cho phù hợp.
Khả năng học sinh chọn môn Công nghệ rất nhiều vì dễ học và không phải tư duy nhiều, môn Tin học, chỉ những em có nguyện vọng thi vào ngành Công nghệ thông tin mới chọn. Còn môn Nghệ thuật, dù học sinh có chọn, một số trường không thể đáp ứng vì thiếu giáo viên.
Gợi ý của thầy Thi về một số nhóm môn để phụ huynh và học sinh tham khảo.
Hiện tại, các trường đại học ngoài tuyển sinh theo học bạ, kỳ thi năng lực, chứng chỉ tiếng Anh vẫn tuyển sinh theo các khối quen thuộc. Khối A gồm có A00 (Toán, Lý, Hóa), A01 (Toán, Vật lý, Tiếng Anh), A02 (Toán, Vật lý, Sinh học), A03 (Toán, Vật lý, Lịch sử), A04 (Toán, Vật lý, Địa lý), A05 (Toán, Hóa học, Lịch sử), A06 (Toán, Hóa học, Địa lý), A07 (Toán, Lịch sử, Địa lý).
Khối B gồm có B00 (Toán, Hóa, Sinh), B01 (Toán, Sinh học, Lịch sử), B02 (Toán, Sinh học, Địa lý), B03 (Toán, Sinh học, Ngữ văn), B04 (Toán, Sinh học, Tiếng Anh).
Khối C gồm có C00 (Văn, Sử, Địa), C01 (Ngữ văn, Toán, Vật lý), C02 (Ngữ văn, Toán, Hóa học), C03 (Ngữ văn, Toán, Lịch sử), C04 (Ngữ văn, Toán, Địa lý), C05 (Ngữ văn, Vật lý, Hóa học), C06 (Ngữ văn, Vật lý, Sinh học), C07 (Ngữ văn, Vật lý, Lịch sử), C08 (Ngữ văn, Hóa học, Sinh), C09 (Ngữ văn, Vật lý, Địa lý), C10 (Ngữ văn, Hóa học, Lịch sử).
Khối D gồm có D01 (Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh), D02 (Ngữ văn, Toán, Tiếng Nga), D03 (Ngữ văn, Toán, Tiếng Pháp), D04 (Ngữ văn, Toán, Tiếng Trung), D05 (Ngữ văn, Toán, Tiếng Đức), D06 (Ngữ văn, Toán, Tiếng Nhật). Khối M gồm có: M00 ( Ngữ văn, Toán, Đọc diễn cảm, Hát), M01 (Ngữ văn, Lịch sử, Năng khiếu).
Video đang HOT
Khối N gồm có N00 (Ngữ văn, Năng khiếu Âm nhạc 1, Năng khiếu Âm nhạc 2), N01 (Ngữ văn, xướng âm, biểu diễn nghệ thuật), N02 (Ngữ văn, Ký xướng âm, Hát hoặc biểu diễn nhạc cụ).
Khối H gồm có H00 (Ngữ văn, Năng khiếu vẽ Nghệ thuật 1, Năng khiếu vẽ Nghệ thuật 2), H01 (Toán, Ngữ văn, Vẽ), H02 (Toán, Vẽ Hình họa mỹ thuật, Vẽ trang trí màu).
Khối V gồm có V00 (Toán, Vật lý, Vẽ Hình họa mỹ thuật), V01 (Toán, Ngữ văn, Vẽ Hình họa mỹ thuật), V02 (Vẽ mỹ thuật, Toán, Tiếng Anh), V03(Vẽ mỹ thuật, Toán, Hóa).
Phân chia tổ hợp như vậy sẽ dẫn đến việc giáo viên dạy 9 môn tự chọn nói trên sẽ thiếu tiết, giáo viên thiếu tiết có thể dạy thêm môn trải nghiệm sáng tạo và hướng nghiệp, lịch sử địa phương. Nếu còn thiếu tiết, các trường trên cùng địa bàn (quận, huyện) ngồi lại với nhau nhằm thương thảo để giáo viên dạy thêm một số tiết ở trường khác.
Chương trình mới "đẻ" 81 tổ hợp chọn môn, các trường cấp 3 làm sao xoay sở
Các trường trung học phổ thông hiện nay như "ngồi trên lửa" chờ hướng dẫn cụ thể từ Bộ Giáo dục và Đào tạo để các trường thực hiện một cách đồng bộ, khoa học.
Chương trình mới ở bậc trung học phổ thông sẽ được bắt đầu triển khai từ năm học 2022-2023 đối với lớp 10; áp dụng cuốn chiếu cho những năm học tiếp theo với lớp 11 và 12 có rất nhiều điểm mới đáng ghi nhận.
Theo đó, nội dung giáo dục cấp trung học phổ thông mới sẽ gồm các môn học bắt buộc và các môn học tự chọn.
Trong đó, bảy môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc bao gồm: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, Nội dung giáo dục của địa phương. Hai môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
Năm môn học lựa chọn từ ba nhóm môn học (mỗi nhóm chọn ít nhất một môn học): nhóm môn Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật); nhóm môn Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hoá học, Sinh học); nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật).
Ảnh minh họa: TTXVN.
Có đến 81 phương án học sinh chọn 5/9 môn học
Trong 3 nhóm môn học thì có tổng cộng 9 môn: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật.
Mỗi học sinh lựa chọn 5/9 môn trên (môn Nghệ thuật gồm 2 phân môn Âm nhạc, Mĩ thuật), mỗi nhóm môn phải lựa chọn ít nhất 1 môn.
Nếu người viết tính toán không lầm thì cho học sinh được toàn quyền lựa chọn các môn học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới tức là chọn 5/9 môn có điều kiện thì học sinh có đến 81 cách để lựa chọn. Người viết xin được liệt kê các phương án học sinh lựa chọn môn học theo quy định trên.
Phương án 1: Nhóm Khoa học tự nhiên 2 môn, Khoa học xã hội 2 môn, nhóm Công nghệ và Nghệ thuật 1 môn có 27 cách để học sinh chọn gồm:
Vật lý - Hóa học - Lịch sử - Địa lý - Công nghệ (hoặc Tin học hoặc Nghệ thuật) có 3 cách;
Vật lý - Hóa học - Lịch sử - Giáo dục kinh tế và pháp luật- Công nghệ (hoặc Tin học, hoặc Nghệ thuật) có 3 cách;
Vật lý - Hóa học - Địa lý - Giáo dục kinh tế và pháp luật- Công nghệ (hoặc Tin học, hoặc Nghệ thuật) có 3 cách;
Vật lý - Sinh học - Lịch sử - Địa lý - Công nghệ (hoặc Tin học, hoặc Nghệ thuật) có 3 cách;
Vật lý - Sinh học- Lịch sử - Giáo dục kinh tế và pháp luật- Công nghệ (hoặc Tin học, hoặc Nghệ thuật) có 3 cách;
Vật lý - Sinh học - Địa lý - Giáo dục kinh tế và pháp luật- Công nghệ (hoặc Tin học, hoặc Nghệ thuật) có 3 cách;
Hóa học - Sinh học- Lịch sử - Địa lý - Công nghệ (hoặc Tin học, hoặc Nghệ thuật) có 3 cách;
Hóa học - Sinh học- Lịch sử - Giáo dục kinh tế và pháp luật- Công nghệ (hoặc Tin học, hoặc Nghệ thuật) có 3 cách;
Hóa học - Sinh học - Địa lý - Giáo dục kinh tế và pháp luật- Công nghệ (hoặc Tin học, hoặc Nghệ thuật) có 3 cách.
Phương án 2: Nhóm môn Khoa học tự nhiên 2 môn, Khoa học xã hội 1 môn, nhóm Công nghệ và Nghệ thuật 2 môn có 27 cách để học sinh có thể lựa chọn gồm:
Vật lý - Hóa học - Công nghệ - Tin học - Lịch sử (hoặc Địa lý hoặc Giáo dục kinh tế và pháp luật) có 3 cách;
Vật lý - Hóa học - Công nghệ - Nghệ thuật - Lịch sử (hoặc Địa lý hoặc Giáo dục kinh tế và pháp luật) có 3 cách;
Vật lý - Hóa học - Nghệ thuật - Tin học - Lịch sử (hoặc Địa lý hoặc Giáo dục kinh tế và pháp luật) có 3 cách;
Vật lý - Sinh học - Công nghệ - Tin học - Lịch sử (hoặc Địa lý hoặc Giáo dục kinh tế và pháp luật) có 3 cách;
Vật lý - Sinh học - Công nghệ - Nghệ thuật - Lịch sử (hoặc Địa lý hoặc Giáo dục kinh tế và pháp luật) có 3 cách;
Vật lý - Sinh học - Nghệ thuật - Tin học - Lịch sử (hoặc Địa lý hoặc Giáo dục kinh tế và pháp luật) có 3 cách;
Hóa học - Sinh học - Công nghệ - Tin học - Lịch sử (hoặc Địa lý hoặc Giáo dục kinh tế và pháp luật) có 3 cách;
Hóa học - Sinh học - Công nghệ - Nghệ thuật - Lịch sử (hoặc Địa lý hoặc Giáo dục kinh tế và pháp luật) có 3 cách;
Hóa học - Sinh học - Nghệ thuật - Tin học - Lịch sử (hoặc Địa lý hoặc Giáo dục kinh tế và pháp luật) có 3 cách.
Phương án 3: Nhóm môn Khoa học tự nhiên 1 môn, nhóm môn Khoa học xã hội 2 môn, nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật 2 môn có 27 cách để học sinh lựa chọn gồm:
Lịch sử - Địa lý - Công nghệ - Nghệ thuật - Vật lý (hoặc Hóa học hoặc Sinh học) có 3 cách;
Lịch sử - Địa lý - Tin học - Nghệ thuật - Vật lý (hoặc Hóa học hoặc Sinh học) có 3 cách;
Lịch sử - Địa lý - Tin học - Công nghệ - Vật lý (hoặc Hóa học hoặc Sinh học) có 3 cách;
Giáo dục kinh tế và pháp luật - Địa lý - Công nghệ - Nghệ thuật - Vật lý (hoặc Hóa học hoặc Sinh học) có 3 cách;
Giáo dục kinh tế và pháp luật - Địa lý - Tin học - Nghệ thuật - Vật lý (hoặc Hóa học hoặc Sinh học) có 3 cách;
Giáo dục kinh tế và pháp luật - Địa lý - Tin học - Công nghệ - Vật lý (hoặc Hóa học hoặc Sinh học) có 3 cách;
Lịch sử - Giáo dục kinh tế và pháp luật - Công nghệ - Nghệ thuật - Vật lý (hoặc Hóa học hoặc Sinh học) có 3 cách;
Lịch sử - Giáo dục kinh tế và pháp luật - Tin học - Nghệ thuật - Vật lý (hoặc Hóa học hoặc Sinh học) có 3 cách;
Lịch sử - Giáo dục kinh tế và pháp luật - Tin học - Công nghệ - Vật lý (hoặc Hóa học hoặc Sinh học) có 3 cách.
Như đã trình bày và liệt kê trên, có tổng cộng đến 81 phương án để học sinh lựa chọn 5 môn học/9 môn thuộc 3 nhóm môn trên.
Nếu để học sinh toàn quyền lựa chọn thì tình trạng "vỡ trận" là có thể xảy ra.
Năm 2022 - 2023 học sinh lớp 10 sẽ học chương trình mới trong đó có vấn đề chọn môn trên, các trường trung học phổ thông hiện nay như "ngồi trên lửa" chờ hướng dẫn cụ thể từ Bộ Giáo dục và Đào tạo để các trường thực hiện một cách đồng bộ, khoa học.
Chương trình lớp 3 mới: Học và kiểm tra đánh giá như thế nào? Học sinh lớp 3 sẽ được học và kiểm tra đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông mới như thế nào? Chỉ còn khoảng 1 tháng nữa là học sinh cả nước bước vào năm học mới 2022-2023. Đây là năm học đầu tiên áp dụng đối với lớp 3, 7 và 10. Những điểm mới của chương trình lớp 3...