Ăn cà chua sống hay cà chua nấu chín tốt hơn cho sức khỏe?
Nhiều người cho rằng cà chua ăn sống sẽ tốt hơn vì nó sẽ ‘bảo toàn’ được dinh dưỡng, tuy nhiên một số người lại cho rằng ăn cà chua chín mới tốt.
Vậy ăn cà chua sống hay chín sẽ tốt hơn? Câu trả lời sẽ có trong bài viết.
Những tác dụng của cà chua với sức khỏe
Theo y học cổ truyền, cà chua có vị chua nhạt, hơi ngọt, tính mát chống khát nước, có tác dụng bổ sinh huyết, sinh tân dịch, giúp ổn định tiêu hóa, điều hòa bài tiết trong cơ thể.
Cà chua rất giàu các chất dinh dưỡng, có chứa nhiều lycopene, và chất chống oxy hóa tốt cho sức khỏe, những chất này hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa bệnh tim mạch, giảm mỡ máu, một số nghiên cứu còn đưa ra là cà chua có thể tiềm ẩn khả năng ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới.
Các nghiên cứu cho thấy cứ 100g cà chua chứa 20% lượng vitamin A cần thiết hàng ngày; Vitamin C (20-25%) tăng cường khả năng miễn dịch. Vì vậy, khi bạn ốm, mệt mỏi, bổ sung cà chua sẽ tăng sức đề kháng. Cà chua cũng rất giàu vitamin K, rất tốt cho thành mạch máu và có đặc tính chống đông máu. Cà chua có kali giúp tăng bài tiết muối, tốt cho người bị huyết áp cao.
Cà chua cung cấp vitamin A và C là hai vitamin tốt cho mắt và da.
Cà chua còn được biết đến là một nguyên liệu làm đẹp và chăm sóc da, điều trị các bệnh về da : Cà chua chứa carotene và vitamin A, C có tác dụng xóa tàn nhang, làm đẹp, chống lão hóa, dưỡng da, có tác dụng trị nấm và các bệnh truyền nhiễm ngoài da. Niacin có thể duy trì sự tiết dịch dạ dày bình thường, thúc đẩy sự hình thành hồng cầu, giúp duy trì độ đàn hồi của thành mạch máu và bảo vệ da
Các vitamin A và C có trong cà chua tốt cho sức khỏe của đôi mắt, nó có tác dụng phòng ngừa và điều trị nhất định đối với bệnh quáng gà; lycopene có tác dụng ức chế quá trình peroxid hóa lipid, ngăn ngừa tổn thương của các gốc tự do, ức chế thoái hóa điểm vàng của võng mạc và duy trì thị lực.
Video đang HOT
Cà chua sống, cá chua nấu chín tốt thế nào?
Đối với các trường hợp suy nhược cơ thể, chán ăn, ngộ độc mạn tính, sung huyết, lipid máu, xơ cứng động mạch vành, đau nhức xương khớp, bệnh gout, huyết áp cao, sỏi niệu đạo, sỏi mật, táo bón, viêm đường tiêu hóa nên dùng nước cà chua tươi ép để hỗ trợ điều trị các bệnh lý trên.
Khi được nấu chín thì hoạt chất lycopene sẽ được cơ thể hấp thu dễ hơn là chúng ta ăn sống.
Trong cà chua có chứa lycopene, khi được nấu chín thì hoạt chất sẽ được cơ thể hấp thu dễ hơn là chúng ta ăn sống. Ngoài ra, trong cà chua cũng có chứa chất axit oxalic, chất này nếu ăn trong một thời gian dài sẽ gây ra sỏi ở thận vì vậy khi chúng ta nấu chín thì chất này sẽ bay hơi.
Trong cà chua sống rất giàu vitamin C rất tốt cho hệ thống miến dịch của cơ thể, nếu nấu chín thì sẽ làm giảm vitamin C đi rất nhiều. Nhưng cà chua đã nấu chín lại giúp bảo vệ chống lại bệnh tim mạch.
Đối với một số người mắc bệnh tỳ vị, dạ dày yếu và dặc biệt là phụ nữ kinh nguyệt không đều. Nếu ăn cà chua chưa được nấu chín sẽ xảy ra phản ứng với axit dạ dày và ngưng tụ thành cục không hòa tan, dễ gây đầy bụng, khó tiêu và các triệu chứng về tiêu hóa khác.
Ăn cà chua sống với một số lượng lớn sẽ gây ra ngộ độc. Sẽ có các như triệu mệt mỏi, suy nhược cơ thể và cảm giác buồn nôn và nôn. Đây là những triệu chứng ngộ độc tương đối nhẹ.
Cà chua chín cây ăn sống hay nấu chín đều tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, không nên ăn cà chua mà vỏ còn xanh vì trong đó có chứa nhiều độc tố có hại cho sức khỏe.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng cà chua nấu chín sẽ tốt hơn cà chua ăn sống. Cà chua khi được nấu chín sẽ giải phóng nhiều lycopene đây là những chất chống oxy hóa và chống ung thư.
Vì vậy, giúp cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng dễ dàng hơn.Tuy nhiên, việc chọn ăn chín hay ăn sống thì tùy thuộc cách suy nghĩ của mọi người và còn phụ thuốc vào nhu cầu thực tế của các món ăn.
Tóm lại: Cà chua sống hay cà chua chín đều rất giàu dinh dưỡng và ít calo, chất béo, đồng thời giàu vitamin và khoáng chất giúp cơ thể khỏe mạnh. Nên ăn ở mức độ vừa phải theo nhu cầu cơ thể cần và theo khuyến nghị của các chuyên gia dinh dưỡng. Nến chọn cà chua sạch không hóa chất bảo vệ thực vật, không được thúc chín bằng thuốc dù là ăn sống hay nấu chín.
7 thực phẩm có thể làm giảm nguy cơ ung thư
Việc kết hợp các thực phẩm chống ung thư vào chế độ ăn uống của bạn có thể giúp giảm nguy cơ ung thư và tăng cường sức khỏe tổng thể.
Theo Doctor NDTV, việc kết hợp các thực phẩm chống ung thư vào chế độ ăn uống của bạn có thể giúp giảm nguy cơ ung thư và tăng cường sức khỏe tổng thể. Những thực phẩm này chứa nhiều chất dinh dưỡng, chất chống oxy hóa và chất phytochemical giúp bảo vệ chống lại ung thư bằng cách giảm viêm, trung hòa các gốc tự do, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và thúc đẩy sức khỏe tổng thể.
Củ nghệ đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và ngăn ngừa sự hình thành khối u. Ảnh: Pexels
Dưới đây là 7 thực phẩm có thể làm giảm nguy cơ ung thư:
Quả mọng
Các loại quả mọng như dâu tây, quả việt quất, quả mâm xôi rất giàu chất chống oxy hóa, đặc biệt là anthocyanin và flavonoid, giúp trung hòa các gốc tự do và giảm stress oxy hóa trong cơ thể. Điều này có thể ngăn ngừa tổn thương DNA và giảm nguy cơ ung thư. Tiêu thụ nhiều loại quả mọng thường xuyên có thể cung cấp một loạt các hợp chất bảo vệ.
Rau họ cải
Các loại rau như bông cải xanh, súp lơ trắng, cải Brussels, cải xoăn và bắp cải có chứa các hợp chất chứa lưu huỳnh gọi là glucosinolates, được chứng minh là có đặc tính chống ung thư. Các hợp chất này giúp ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và thúc đẩy quá trình apoptosis (chết tế bào) trong tế bào ung thư. Để tối đa hóa lợi ích của chúng, hãy hấp hoặc nấu sơ qua các loại rau họ cải thay vì luộc chúng để bảo toàn chất dinh dưỡng.
Tỏi
Tỏi có chứa các hợp chất lưu huỳnh như allicin, được chứng minh là có tác dụng chống viêm và chống ung thư. Những hợp chất này có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, ngăn ngừa sự hình thành khối u và giảm viêm trong cơ thể. Để thu được những lợi ích của tỏi, tốt nhất bạn nên nghiền nát hoặc cắt nhỏ và để yên trong vài phút trước khi tiêu thụ để kích hoạt các hợp chất có lợi.
Rau lá xanh
Các loại rau lá xanh như rau bina (rau chân vịt), cải xoăn, cải Thụy Sĩ và rau arugula (rau cải lông) rất giàu vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và chất phytochemical giúp bảo vệ chống lại ung thư. Chúng chứa các hợp chất như lutein, zeaxanthin và beta-carotene, có đặc tính chống ung thư và tăng cường sức khỏe tổng thể. Kết hợp nhiều loại rau lá xanh vào món salad, sinh tố, món xào hoặc súp để có một bữa ăn giàu dinh dưỡng.
Nghệ
Củ nghệ có chứa một hợp chất gọi là curcumin, có đặc tính chống viêm và chống oxy hóa mạnh. Curcumin đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, ngăn ngừa sự hình thành khối u và giảm viêm trong cơ thể. Để tăng cường khả năng hấp thụ chất curcumin, hãy tiêu thụ nghệ với hạt tiêu đen hoặc kết hợp với chất béo lành mạnh như dầu ô liu.
Cà chua
Cà chua rất giàu lycopene, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ khiến cà chua có màu đỏ. Lycopene có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú và các loại ung thư khác. Nấu cà chua có thể làm tăng khả dụng sinh học của lycopene, vì vậy hãy bổ sung các sản phẩm cà chua nấu chín hoặc chế biến như nước sốt cà chua, salsa hoặc bột cà chua trong chế độ ăn uống của bạn.
Trà xanh
Trà xanh rất giàu polyphenol, đặc biệt là catechin, được chứng minh là có đặc tính chống ung thư. Những hợp chất này có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, ngăn ngừa sự hình thành khối u và giảm viêm trong cơ thể. Uống trà xanh thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ mắc nhiều loại ung thư, bao gồm ung thư vú, tuyến tiền liệt và đại trực tràng.
Ăn nhiều cà chua có thể giúp ngăn ngừa và kiểm soát huyết áp cao Ăn cà chua hàng ngày đã giúp ngăn ngừa và kiểm soát huyết áp là do hàm lượng kali, lycopene trong cà chua. Đó là một kết quả nghiên cứu được công bố vào tháng trước trên Tạp chí Tim mạch Dự phòng Châu Âu, cho thấy cà chua và các sản phẩm làm từ cà chua có thể đóng vai trò giúp...