6 cách giảm acid uric máu liên quan đến bệnh gout
Acid uric máu tăng cao là mối nguy hiểm cho sức khỏe, liên quan mật thiết những cơn đau dữ dội cho người bị bệnh gout.
Hãy thực hiện 6 cách dưới đây để giảm acid uric máu.
Acid uric là hợp chất được tạo thành trong cơ thể do quá trình thoái giáng các nhân purin và sẽ được cơ thể đào thải ra ngoài chủ yếu thông qua đường nước tiểu.
Acid uric máu có nguồn gốc nội sinh và ngoại sinh. Nguồn gốc nội sinh là khi các tế bào chết đi, nhân của chúng bị phá hủy và chuyển hóa thành acid uric. Nguồn gốc ngoại sinh là khi acid uric được tạo thành từ sự chuyển hóa thức ăn hoặc các con đường chuyển hóa khác.
Acid uric máu tăng cao là mối nguy hiểm cho sức khỏe, liên quan mật thiết của những cơn đau dữ dội cho người bị bệnh gout.
Acid uric thế nào là cao và các triệu chứng
Ở người bình thường, quá trình tổng hợp và đào thải luôn được cân bằng để giữ lượng acid uric trong máu ở mức an toàn cho cơ thể. Khi sự cân bằng này bị mất đi, hàm lượng axit uric trong máu sẽ không còn ở mức cho phép.
Để xác định nồng độ acid uric máu cần tiến hành xét nghiệm máu. Acid uric tăng cao khi nồng độ vượt 420 micromol/lít ở nam và 360 micromol/lít ở nữ.
Nhận biết việc acid uric máu tăng cao thông qua các triệu chứng:
Tăng acid uric máu thường biểu hiện thành các cơn gout cấp trên lâm sàng. Cơn gout cấp gây đau dữ dội ở một khớp, hay gặp nhất là ngón chân cái.Xuất hiện hạt tophi thường gặp ở mỏm khuỷu, vành tai, cạnh các khớp, có thể nhìn thấy màu trắng bên trongSưng đau, biến dạng các khớp.Bên cạnh đó, acid uric máu tăng cao còn dẫn tới các bệnh như: đau tủy xương, thiếu máu, tan máu, bệnh bạch cầu,… Đối với người cao tuổi, khi acid uric lắng đọng ở tim mạch sẽ gây viêm mạch máu, xơ vỡ động mạch, đột quỵ, thiểu năng mạch vành, viêm màng ngoài tim
Ăn gì để kiểm soát acid uric máu?
Video đang HOT
Dị ứng với thuốc hạ acid uric máu, phải làm gì?
Các cách giảm acid uric máu
Để có thể đưa ra phương pháp thích hợp nhất điều trị acid uric cao cần xác định rõ nguyên nhân gây ra tình trạng này. Cần được thăm khám, chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị kết hợp liệu pháp dự phòng. Đó là:
Hạn chế thực phẩm giàu purin
Purin là hợp chất tự nhiên trong một số loại thực phẩm. Khi cơ thể phân hủy purin, nó tạo ra acid uric. Quá trình chuyển hóa thức ăn giàu purin có thể dẫn đến bệnh gút do cơ thể tạo ra quá nhiều acid uric.
Cần lưu ý những thực phẩm có hàm lượng purin cao bao gồm: thịt thú rừng, cá hồi, cá ngừ, cá tuyết, cá mòi, cá cơm, cá trích, trai, thịt xông khói, các sản phẩm từ sữa và thịt đỏ (kể cả thịt bê), nội tạng, thực phẩm và đồ uống có đường, rượu bia.
Một số thực phẩm có hàm lượng purin vừa phải bao gồm: thịt nguội, giăm bông, thịt bò, thịt gia cầm, hàu, tôm, cua… nên ăn với mức độ có kiểm soát.
Một số thực phẩm có hàm lượng purin thấp bao gồm: các sản phẩm sữa ít béo và không có chất béo; bơ đậu phộng và hầu hết các loại hạt; các loại trái cây và rau quả; cà phê; gạo nguyên hạt, bánh mì và khoai tây.
Tránh các loại thuốc làm tăng acid uric
Một số loại thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric (thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế miễn dịch, aspirin liều thấp). Tuy nhiên, thuốc được kê là để điều trị bệnh, nhiều khi lợi ích cao hơn nguy cơ, vì vậy khi phải uống thuốc cần trao đổi với bác sĩ chứ không tự ý thay đổi bất kỳ loại thuốc nào.
Duy trì trọng lượng cơ thể
Béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout, đặc biệt là ở những người trẻ. Thừa cân cũng làm tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa. Nó có thể làm tăng huyết áp và cholesterol, đồng thời làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
Nhưng ngược lại, việc giảm cân quá nhanh, đặc biệt là khi nhịn ăn, có thể làm tăng nồng độ acid uric. Vì vậy, nên lập kế hoạch giảm cân bền vững, chẳng hạn như trở nên năng động hơn, chọn chế độ ăn uống cân bằng và thực phẩm giàu dinh dưỡng.
Tránh rượu và đồ uống có đường
Uống nhiều rượu và đồ uống có đường liên quan đến tăng nguy cơ phát triển bệnh gout. Rượu và đồ uống có đường cũng bổ sung lượng calo không cần thiết vào chế độ ăn uống, gây tăng cân và các vấn đề trao đổi chất.
Bổ sung vitamin C
Uống bổ sung vitamin C có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh gút. Một phân tích tổng hợp năm 2011 cho thấy vitamin C làm giảm đáng kể nồng độ acid uric trong máu. Nồng độ acid uric giảm có thể làm giảm nguy cơ bị bệnh gút.
Khám sức khỏe và xét nghiệm máu định kì
Trong bệnh gout, acid uric hình thành các tinh thể trong khớp, thường ở bàn chân và ngón chân cái, gây sưng tấy và đau đớn. Một số người cần điều trị bệnh gout bằng thuốc, nhưng thay đổi chế độ ăn uống và lối sống cũng rất hữu ích, giúp giảm nồng độ acid uric trong máu, giảm nguy cơ bùng phát cơn gout cấp.
Nếu tình trạng các cơn gout cấp xảy ra thường xuyên và nặng nề, nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra và tư vấn cụ thể.
Những người không nên ăn thịt lợn, thịt bò
Người bị bệnh thận, có chỉ số cholesterol cao, mắc bệnh tim... không nên ăn các loại thịt đỏ.
Thịt đỏ bao gồm thịt bò, lợn, cừu, bê, dê... chứa nhiều vitamin, chất dinh dưỡng, chất chống oxy hóa. Trong thịt bò chứa vitamin B3, B6, B12, sắt, kẽm...
Tuy nhiên, ăn nhiều thịt đỏ cũng có những tác động xấu tới sức khỏe. Chuyên gia dinh dưỡng người Mỹ Roxana Ehsani cho biết: "Ăn thịt đỏ thường xuyên có liên quan đến cholesterol cao và huyết áp cao, có thể dẫn đến bệnh tim và làm tăng nguy cơ phát triển một số loại ung thư".
"Một số nghiên cứu còn phát hiện ăn nhiều thịt đỏ làm tăng khả năng phát triển bệnh tiểu đường, thậm chí giảm tuổi thọ của một người".
Thịt đỏ gây ra các tác hại như thế nào còn phụ thuộc vào cách chế biến. "Nếu bạn nướng thịt bị cháy dễ khiến thịt sinh ra chất có hại, gây ung thư", chuyên gia Ehsani nói.
Ngoài ra, nhiều loại thịt đỏ cũng được chế biến sẵn nên người dùng dễ hấp thụ quá nhiều muối. Một số loại thịt đỏ như xúc xích, thịt xông khói, thịt nguội chứa lượng muối lớn, có thể làm tăng huyết áp.
Đối với một số người, thịt đỏ có thể có tác động nghiêm trọng hơn. Dưới đây là những người không bao giờ nên ăn thịt đỏ:
Người có cholesterol cao
Chuyên gia Ehsani khuyến cáo: "Những người có chỉ số cholesterol cao không nên ăn bít tết hoặc bánh hamburger hằng ngày. Nếu bạn đã có cholesterol cao, việc tiêu thụ thịt đỏ sẽ thúc đẩy chỉ số này gia tăng, làm tình hình xấu hơn".
Đối với những người có cholesterol cao, tốt nhất chỉ nên ăn thịt đỏ khoảng 1-2 lần một tháng và cố gắng chọn phần thịt nạc.
Người bị bệnh tim
Người bị bệnh tim có thể đã tích tụ nhiều mảng bám trong động mạch, nên áp dụng chế độ ăn ít chất béo không có lợi. Mảng bám tích tụ gia tăng có thể dẫn đến các tình huống nguy hiểm.
Nếu bạn có một số yếu tố nguy cơ của bệnh tim như huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường, béo phì, bạn nên thận trọng hơn với việc ăn thịt đỏ thường xuyên .
Những người mắc các tình trạng trên có khuynh hướng mắc bệnh tim và các bệnh khác. Tốt nhất những người này nên hạn chế ăn thịt đỏ càng nhiều càng tốt, chuyển sang chọn phần protein nạc như ức gà, cá, đậu.
Người bị bệnh thận giai đoạn muộn (không phải chạy thận nhân tạo)
Chế độ ăn giàu protein khi thận của bạn không hoạt động tốt có thể gây hại nhiều hơn là có lợi. Bạn có thể cần giảm lượng protein từ 0,6-0,8g protein cho mỗi kg cân nặng tùy thuộc vào chức năng thận hiện tại. Nếu bạn đang bị bệnh thận hãy đến gặp chuyên gia dinh dưỡng để tham khảo chế độ ăn phù hợp.
Đàn ông đừng sợ đậu nành Các nghiên cứu chỉ ra rằng việc ăn đậu nành ở mức vừa phải không làm tăng nguy cơ ung thư hay "nữ hóa" đàn ông, mà còn góp phần bảo vệ tim mạch. Đậu nành phổ biến trong nhiều món ăn châu Á và ngày càng phổ biến ở các nước phương Tây khi nhiều người hướng tới chế độ ăn thiên...