Yếu tố tác động đến mức học phí kỳ vọng tại các trường đại học công lập Việt Nam
Phát triển các nguồn lực tài chính từ học phí có vai trò quan trọng đối với các trường đại học công lập tại Việt Nam trong xu hướng tự chủ đại học hiện nay. Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến mức học phí kỳ vọng của sinh viên các trường đại học công lập theo quan điểm của người học.
Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Cơ sở lý thuyết, mô hình và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cưu nay dựa trên mô hình lý thuyết được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu theo phương pháp HEDPERF – một công cụ đo lường chất lượng dịch vụ trong giáo dục đại học do Firdaus (2005) xây dựng và phát triển. Nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên theo quan điểm của người học, cụ thể có thể chia thành 3 nhóm chính sau: Đặc điểm của bản thân người học, đặc điểm hộ gia đình và đặc điểm của các trường đại học công lập (ĐHCL).
Mô hình nghiên cứu tổng quát được xác định như sau:
Y= f (F1,F2, F3)
Trong đo:
Y là mức học phí kỳ vọng.
F1 là nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm của trường ĐHCL, bao gồm: F11 là nhóm các yếu tố về tổ chức và điều phối chương trình; F12 là nhóm các yếu tố về giảng viên; F13 là nhóm yếu tố về nội dung chương trình; F14 là nhóm yếu tố về phương pháp giảng dạy; F15 là nhóm yếu tố về cơ sở vật chất; F16 là nhóm yếu tố về kỹ năng tích lũy được.
F2 là nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm của người học, bao gồm: F21 là nhóm yếu tố về giới tính người học; F22 là nhóm yếu về chuyên ngành người học.
F3 là nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm của hộ gia đình người học, bao gồm: F31 là nhóm yếu tố về nơi cư trú của gia đình; F32 là nhóm yếu tố về tổng thu nhập bố, mẹ người học.
Khi đo, giả thuyết đặt ra cụ thể là:
Nhóm giả thuyết về các yếu tố thể hiện đặc điểm của trường đại học công lập.
H11: Tổ chức và điều phối chương trình có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
H12: Công tác giảng dạy tốt có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
H 13: Nội dung chương trình tốt có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
H14: Phương pháp giảng dạy tốt có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
H 15: Cơ sở vật chất có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
H 16: Kỹ năng sinh viên tích lũy trong quá trình học có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
Nhóm giả thuyết về các yếu tố thể hiện đặc điểm của người học và gia đình
Video đang HOT
H 21: Có sự khác biệt về mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên theo giới tính.
H 22: Có sự khác biệt về mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên theo chuyên ngành đào tạo.
H 31: Có sự khác biệt về mức hoc phi kỳ vọng theo đặc điểm nơi cư trú của gia đình.
H 32: Có sự khác biệt về mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên theo tổng thu nhập bố, mẹ người học.
Mẫu được chọn khảo sát gồm 662 sinh viên tại 5 trường ĐHCL, với tỷ lệ: 148 sinh viên Đại học Thương mại, 126 sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 200 sinh viên Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, 126 sinh viên Đại học Y Hà nội và 62 sinh viên Đại học Xây dựng. Toàn bộ dữ liệu thu được, được phân tích bằng phần mềm SPSS.
Thang đo Likert 5 mức độ được chọn từ 1 điểm – thể hiện mức độ Rất đồng ý cho đến 5 điểm – thể hiện mức độ rất Rất không đồng ý. Bảng câu hỏi chính thức bao gồm 35 biến quan sát tương ứng với 5 thang đo thành phần trong mô hình nghiên cứu. Phần mềm SPSS được sử dụng để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Các thang đo được kiểm định bằng phương pháp hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan hồi quy và Kiểm định T-test.
Kết quả nghiên cứu
Phân tích khám phá nhân tố EFA
Sử dụng kiểm định KMO & Bartlett’s để kiểm định cặp giả thuyết về sự hợp lý của các biến tham gia phân tích nhân tố. Kết quả cho thấy, giá trị KMO = 0.962>0.5, như vậy phương pháp EFA phù hợp tập dữ liệu nghiên cứu. Kết quả EFA (dựa vào hệ số Eigenvalues 1) đã rút ra 5 nhóm nhân tố có ý nghĩa thống kê. Căn cứ vào ma trận mẫu, 5 nhân tố mới được hình thành và gán lại các biến như sau: Kỹ năng tích lũy (KNTL), Nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy (NDCT_PPGD), Giảng viên (GV), Cơ sở vật chất (CSVC) và Tổ chức và điều phối chương trình (TCDP).
Phân tích độ tin cậy của thang đo các yếu tố
Khi thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha cho từng nhóm nhân tố đã trích rút, kết quả cho thấy: Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố được phân tích cụ thể ở Bảng 1.
Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và Cronbach’s Alpha của các nhóm nhân tố đều nằm trong khoảng 0.6-0.9, cho thấy các thang đo trong mô hình đảm bảo độ tin cậy.
Phân tích tương quan và hồi quy
Bảng hệ số tương quan cho thấy: Giữa biến phụ thuộc hoc phi với các biến độc lập (KNTL, NPCT-PPGD, GV, CSVC và TCDP) đều tương quan có ý nghĩa thống kê với nhau và các biến độc lập đều tương quan với biến HP.
Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính
Sử dụng phương pháp hồi quy bội, bảng hệ số hồi quy cho thấy các hệ số sig đều nhỏ hơn 0.05, điều này chỉ ra rằng, các biến độc lập đều có tác động có ý nghĩa thống kê đến biến hoc phi và phương trình hồi quy được viết như sau:
HP = 15.856 0.27 CSVC 0.169 GV 0.003 TCĐP – 0.084 KNTL 0.084NDCT_PPGD
Kiểm định T-test, Oneway Anova
Để kiểm định nhóm giả thuyết H21,H22, H31, H32, tác giả sử dụng các kỹ thuật kiểm định Independent-Sample T-test áp dụng cho giả thuyết H21 và kỹ thuật kiểm định Oneway Anova áp dụng cho các giả thuyết H22, H31, H32 (Bảng 2, Bảng 3).
Kết luận và kiến nghị
Qua Bảng kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là mức hoc phi kỳ vọng cho thấy: Yếu tố KNTL tác động ngược chiều đến hoc phi, như vậy giả thuyết H16 bị bác bỏ. Trong khi đo, các yếu tố GV, CSVC, TCDT, NDCT_PPGD đều có tác động thuận chiều đến hoc phi kỳ vọng, kết quả này ủng hộ các giả thuyết đã nêu trong mô hình (H11, H12, H13 H14 H15). Biến độc lập CSVC có tác động mạnh nhất đến hoc phi kỳ vọng với hệ số (chuẩn hóa) = 0.381; kế tiếp là biến GV với hệ số (chuẩn hóa) = 0.170; trong khi đó biến NDCT_PPGD tác động không lớn đến hoc phi với hệ số (chuẩn hóa) = 0.092; điều đặc biệt là biến TCDP có mức tác động rất yếu đến hoc phi kỳ vọng với hệ số (chuẩn hóa) = 0.003.
Mô hình kiểm định trên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số VIF đều nhỏ hơn 5. Tuy nhiên, hệ số Rsquare = 0.191, điều này có nghĩa là sự biến thiên của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu mới giải thích được 19.1% sự biến thiên của biến hoc phi. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi mức hoc phi kỳ vọng còn phụ thuộc vào các biến khác: Thu nhập, nơi cư trú, ngành học…
Xuất phát từ kết quả khảo sát và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên cho thấy sự tác động thuận chiều của các yếu tố: Nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, tổ chức và điều phối chương trình, giảng viên và cơ sở vật chất. Do vậy, khi các trường ĐHCL cải thiện các yếu tố này sẽ có tác dụng làm gia tăng nguôn lưc tai chinh từ hoc phi. Trên cơ sở đó, các trường ĐHCL nên tập trung vào phát triển, nâng cao các yếu tố nội sinh tác động đến chất lượng đào tạo, cụ thể:
Môt la, các trường ĐHCL nên tăng cường đầu tư cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng nhu cầu ăn ở, thực hành, thưc nghiệm… của sinh viên, thích ứng với sự phát triển của Cách mạng công nghệ 4.0, phù hợp với phương pháp giảng dạy mới, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bởi đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
Hai la, các trường ĐHCL nên tập trung giải quyết tốt vấn đề nay, trong đo trọng tâm là chất lượng đội ngũ giang viên, chú trọng vào một số khâu cơ bản: Tuyển dụng, đánh giá giang viên, đào tạo lại và chế độ đãi ngộ phù hợp.
Ba la, các trường ĐHCL cần quan tâm đến việc hoàn thiện và đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy. Cần khai thác và phát triển thêm nhiều chuyên ngành đào tạo, hình thức đào tạo đáp ứng xu hướng mơi và đặc biệt là hình thức đào tạo song bằng hiện nay, giúp sinh viên có nhiều hơn cơ hội việc làm khi ra trường, đồng thời, tăng nguôn lưc tai chinh cho các trường ĐHCL.
Bôn la, các trường ĐHCL cân nâng cao vai trò, thái độ của bộ phận điều phối và quản lý của các trường ĐHCL đối với sinh viên. Với xu hướng giáo dục ĐHCL trở thành dịch vụ giáo dục đại học, do đó người học (khách hàng) cần được quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần… đê họ thưc sư cảm thấy thoải mái trong mọi hoạt động ở trường, ký túc xá. Đây cũng là một trong những yếu tố tác động đến mức hoc kỳ vọng của sinh viên theo kết quả kiểm định.
Tài liệu tham khảo:
1. Hoàng Thị Xuân Hoa (2018), Tự chủ đại học: Xu thế của phát triển, VNU Media 2018;
2. Trần Quang Hùng (2016), Chính sách học phí đại học của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội;
3. Trần Trọng Hưng (2015), Huy động nguồn lực tài chính ngoài ngân sách Nhà nước cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội;
4. Firdaus A. (2005), HEdPERF versus SERVPERF: The quest for ideal measuring instrument of service quality in higher education sector. Quality Assurance in Education, Vol. 13, no. 4, pp.305 – 328.
Theo Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 5/2019
Theo tapchitaichinh
Muốn du học nhưng sợ học phí cao, chi phí đắt đỏ thì các quốc gia này là lựa chọn hàng đầu cho bạn, thậm chí có nơi thấp hơn cả Việt Nam
Hầu hết các quốc gia có chính sách miễn giảm học phí ở trường đại học công lập đều đến từ châu Âu, do vậy vấn đề tiếng bản địa đã gây không ít khó khăn cho sinh viên Việt Nam.
Mỗi khi quyết định đi du học, vấn đề tiền bạc luôn là rào cản lớn nhất của học sinh lẫn phụ huynh. Với các nước có các trường Đại học hàng đầu thế giới thì học phí luôn ở mức đắt đỏ, nếu không có học bổng hay năng lực cao thì khó lòng mà trở thành sinh viên của trường.
Tuy nhiên vẫn có nhiều quốc gia có chế độ miễn giảm gần hết học sinh viên quốc tế chỉ đóng mỗi lệ phí ghi danh, bảo hiểm. Không chỉ như thế, vị trí bảng xếp hạng các trường Đại học này luôn nằm ở các vị trí cao, bằng cấp được công nhận trên toàn thế giới. Đây quả là một lựa chọn phù hợp cho rất nhiều bạn học sinh Việt Nam muốn trải nghiệm văn hoá học tập trong một môi trường mới, nhưng sinh hoạt phí ở mức vừa tầm tay, còn học phí thì gần như bằng 0.
Tuy nhiên hầu hết các quốc gia có chính sách miễn học phí cho sinh viên quốc tế đều là các quốc gia ở châu Âu, không sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ chính thức. Cho nên ngay từ bước ban đầu, muốn apply thành công quốc gia nào, học sinh Việt Nam phải chuẩn bị một văn bằng tiếng bản địa theo đúng quy định của các nơi đó.
1. Đức
Là cái nôi đào tạo ra những thiên tài cho nhân loại như Einstein, Goethe, Kant. Đức luôn nằm trong top đầu những quốc gia có chính sách miễn học phí với tất cả sinh viên, sinh hoạt phí lại không quá đắt đỏ mà lại có cuộc sống phát triển, văn minh.
Từ năm 2017, một số bang của Đức như đã bắt đầu sử dụng chính sách thu học phí với sinh viên ngoài khối liên minh châu Âu. Nhưng hiện tại hầu hết các trường đại học ở 12 bang của Đức vẫn miễn giảm 100% học phí cho các chương trình đào tạo cử nhân, thạc sĩ.
Đại học Ludwig Maximilian Munich (Đức)
2. Phần Lan
Quốc gia ở Đông Âu có các chương trình đào tạo dạy bằng tiếng Phần Lan đều được miễn học phí 100%. Còn nếu giảng dạy bằng tiếng Anh thì các sinh viên quốc tế phải chi trả khoảng học phí từ 10.000 - 25.000 EUR/năm.
Tuy nhiên các sinh viên quốc tế có thể tìm kiếm học bổng cho bản thân từ các trường Đại học để tiết kiệm chi phí cho bản thân. Ngoài ra có thể đi làm thêm với thời gian quy định 25h/tuần trong năm nếu công việc khác với ngành học.
Đại học Helsinki (Phần Lan)
3. Pháp
Là điểm đến mơ ước của rất nhiều sinh viên Việt Nam khi sở hữu chất lượng đào tạo chất lượng, cùng cảnh quan du lịch tuyệt đẹp. Nhưng thực tế Pháp không miễn giảm học phí 100% ở các trường công lập, nhưng các sinh viên quốc tế chỉ cần đóng một khoản phí rất nhỏ về an sinh với lệ phí nhập học.
Hiện tại các trường công đào tạo bằng tiếp Pháp chỉ thu khoảng 200 - 650 EUR/năm, tùy vào cấp học và chương trình đào tạo. Thậm chí mức sống ở một số thành phố không chuyên về du lịch của Pháp khá dễ chịu so với các quốc gia khác, chỉ tầm 10.000 EUR/năm.
Đại học Paris-Sorbonne (Paris 4)
4. Tây Ban Nha
Được chính phủ tài trợ phần lớn học phí, du học sinh Việt nếu nhập học các trường Đại học công lập chỉ cần chi trả từ 700 EUR - 10.000 EUR cho chương trình cử nhân.
Ngoài ra với mức sinh hoạt thấp, còn là nơi du lịch nổi tiếng cho nên các sinh viên dễ dàng tìm kiếm công việc làm thêm để tích luỹ kinh nghiệm và chi phí.
Đại học Barcelona (Tây Ban Nha)
5. Áo
Là địa điểm du học mới đối với nhiều học sinh Việt Nam, nhưng nếu muốn học tại một quốc gia có chất lượng đào tạo tốt mà học phí chưa đến 2.000 EUR/năm, Áo là quốc gia nên được cho vào tầm ngắm.
Sinh viên quốc tế chỉ cần có chứng chỉ tiếng Đức trình độ B2 trở lên là có thể đăng ký các chương trình từ bậc cử nhân tại Áo.
Đại học Vienna (Áo)
Theo Helino
Miễn 100% học phí cho sinh viên đại học từ 61 tuổi Những thí sinh từ 61 tuổi trở lên nếu trúng tuyển vào đại học sẽ được ưu đãi 100% học phí học tập. Đó là một trong những chính sách đáng chú ý vừa được Trường Đại học Văn Hiến (TP.HCM) công bố và áp dụng cho mùa tuyển sinh năm nay. Theo đó, sinh viên từ 22 đến 61 tuổi sẽ được...