Vitamin giúp xương chắc khỏe
Xương được tạo ra từ canxi và photpho, những khoáng chất này sẽ giúp xương chắc và cứng. Nếu cơ thể được cung cấp đầy đủ các loại vitamin và khoáng chất, bạn sẽ có một hệ xương chắc khỏe.
Các tế bào sống của xương cần đủ vitamin và khoáng chất cho những chức năng của tế bào như tăng trưởng, phân bào và tạo năng lượng.
Thiếu m.áu tới một khu vực của xương có thể dẫn đến giảm mật độ xương của khu vực đó. Được gọi là hoại tử xương, làm vùng xương bị tác động yếu đi và thậm chí gây vỡ xương. Điều này sẽ ảnh hưởng tới chức năng của cơ thể và sự lưu thông m.áu thông thường. Tế bào m.áu khỏe mạnh là rất cần thiết để cung cấp các chất dinh dưỡng tới xương.
Vitamin B, C và K
Vitamin nhóm B có liên quan đến nhiều quá trình của tế bào bao gồm sự hình thành và thực hiện chức năng của tế bào hồng cầu. Vitamin C cần thiết trong việc tạo collagen – là một phần của cấu trúc xương, do vậy bạn cần bổ sung vitamin C mỗi ngày. Vitamin K có nhiều vai trò trong việc hình thành hỗn hợp khoáng của xương. Một vài protein nhờ vào vitamin K để có thể kết hợp với canxi và quá trình này được sử dụng trong đông m.áu cũng như hình thành xương.
Vitamin D3 là vitamin quan trọng nhất cho xương. Thận chuyển hóa D3 thành một hormon gọi là calcitriol. Hormon này cộng với hormon tuyến cận giáp chịu trách nhiệm về sự vôi hóa của xương và sự cân bằng của canxi. Nếu hàm lượng canxi thoát ra khỏi xương nhiều hơn hàm lượng được giữ lại trong xương sẽ dẫn đến loãng xương. Bạn có thể có đủ canxivà phopho để hình thành và duy trì hệ xương nhưng nếu không có vitamin D3, xương của bạn sẽ không thể dùng các khoáng chất này.
Các loại vitamin không liên quan trực tiếp tới sự hình thành xương cũng có thể cung cấp chất dinh dưỡng cho các tế bào xương hoặc bảo vệ chúng khỏi sự viêm nhiễm. Do đó một chế độ dinh dưỡng tập trung vào các loại thực phẩm tự nhiên sẽ cung cấp cho bạn các loại vitamin cần thiết. Hoạt động thể thao ngoài trời sẽ giúp cung cấp vitamin D3 – vitamin ít có trong thực phẩm. Vận động cũng sẽ làm hệ cơ thêm chắc khỏe để hỗ trợ cho xương và tăng cường lưu thông m.áu.
Theo VNE
Bảng chiều cao và cân nặng theo chuẩn mới của trẻ dưới 5 t.uổi
Các bà mẹ có thể yên tâm nếu con gái mình chỉ nặng 8,9 kg khi tròn năm. Còn nếu là b.é t.rai, cân nặng 9,6 kg đã được coi là lý tưởng, theo chuẩn tăng trưởng mới của Tổ chức Y tế Thế giới. So với trước đây, yêu cầu về cân nặng của các bé nhìn chung thấp hơn một chút. Chẳng hạn: trước đây, thể trọng lý tưởng khi tròn năm phải là 10,2 kg với b.é t.rai và 9,5 kg với b.é g.ái. Tuy nhiên, khi bước vào độ t.uổi lên 2, chiều cao theo chuẩn mới lại cao hơn chuẩn cũ khoảng 2cm.
Như vậy, khi áp dụng bảng này vào Việt Nam từ năm 2008, nước ta sẽ có nhiều trẻ thuộc diện thấp còi hơn, nhưng nhiều bậc phụ huynh sẽ yên tâm hơn về cân nặng của con mình.
Chuẩn tăng trưởng mới được coi là chính xác hơn rất nhiều bởi nó dựa vào cuộc khảo sát trên t.rẻ e.m ở nhiều quốc gia ở đủ các châu lục những em bé này đều được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và được nuôi dưỡng đúng cách trong 5 năm sau đó. Còn tiêu chuẩn cũ chỉ dựa vào khảo sát t.rẻ e.m Mỹ và nhiều trẻ trong số đó được nuôi bằng sữa ngoài (thường tăng cân nhiều hơn khiến những trẻ bú sữa mẹ phát triển bình thường có thể bị coi là thiếu cân).
Bảng chuẩn tăng trưởng của t.rẻ e.m trên toàn thế giới (áp dụng cho cả t.rẻ e.m Việt Nam), theo chuẩn tăng trưởng mới của WHO
Trẻ trai:
T.uổi
Trung bình
Suy dinh dưỡng
Thừa cân
0
3,3 kg- 49,9 cm
2,4 kg - 46,1 cm
4,4 kg
1 tháng
4,5 kg - 54,7 cm
3,4 kg - 50,8 cm
5,8 kg
3 tháng
6,4 kg - 58,4 cm
Video đang HOT
5 kg -57,3 cm
8 kg
6 tháng
7,9 kg - 67,6 cm
6,4 kg - 63,3 cm
9,8 kg
12 tháng
9,6 kg - 75,7 cm
7,7 kg -71,0 cm
12 kg
18 tháng
10,9 kg - 82,3 cm
8,8 kg -76,9 cm
13,7 kg
2 t.uổi
12,2 kg - 87,8 cm
9,7 kg - 81,7 cm
15,3 kg
3 t.uổi
14,3 kg - 96,1 cm
11,3 kg - 88,7 cm
18,3 kg
4 t.uổi
16,3 kg - 103,3 cm
12,7 kg - 94,9 cm
21,2 kg
5 t.uổi
18,3 kg - 110 cm
14,1 kg -100,7 cm
24,2 kg
Trẻ gái:
T.uổi
Bình thường
Suy dinh dưỡng
Thừa cân
0
3,2 kg - 49,1 cm
2,4 kg - 45,4 cm
4,2 kg
1 tháng
4,2 kg - 53,7 cm
3, 2 kg - 49,8 cm
5,5 kg
3 tháng
5,8 kg - 57,1 cm
4, 5 kg - 55,6 cm
7,5 kg
6 tháng
7,3 kg - 65,7 cm
5,7 kg - 61,2 cm
9,3 kg
12 tháng
8,9 kg - 74 cm
7 kg - 68,9 cm
11,5 kg
18 tháng
10,2 kg - 80,7 cm
8,1 kg - 74,9 cm
13,2 kg
2 t.uổi
11,5 kg - 86,4 cm
9 kg - 80 cm
14,8 kg
3 t.uổi
13,9 kg - 95,1 cm
10,8 kg - 87,4 cm
18,1 kg
4 t.uổi
16,1 kg - 102,7 cm
12,3 kg - 94,1 cm
21,5 kg
5 t.uổi
18,2 kg - 109,4 cm
13,7 kg - 99,9 cm
24,9 kg
Thông tin trên được Hội Nhi khoa VN công bố tại buổi họp báo về khuyến nghị về nhu cầu dinh dưỡng của t.rẻ e.m VN và chuẩn tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới ngày 13-11, tại Hà Nội.
Theo Khảo sát mới nhất của Hội Nhi khoa VN, hiện nay đã có một bộ phận t.rẻ e.m Việt Nam đạt được mức chuẩn tăng trưởng này (tập chung chủ yếu ở các khu vực thành thị). Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ trẻ (chủ yếu ở khu vực nông thôn) vẫn còi cọc, suy dinh dưỡng do thiếu chất như: dầu, mỡ, vitamin các loại. Nếu những đ.ứa t.rẻ không được sớm bổ sung dinh dưỡng sẽ rất dễ dẫn đến hiện tượng thấp bé, nhẹ cân khi trưởng thành, ảnh hưởng đến sự phát triển giống nòi chung.
Cùng đó, GS. NGuyễn Công Khanh, Phó chủ Chủ tịch Hội Nhi khoa VN lại cảnh báo về một bộ phận t.rẻ e.m thành phố lại ăn quá thừa dinh dưỡng do ăn nhiều thịt, chất béo. Hiện tình trạng béo phì ở t.rẻ e.m Hà Nội là 7,9% và TPHCM là 22,7%
Cũng theo các chuyên gia, hướng mới trong điều trị hiện nay: bổ sung cho trẻ những chất cần thiết: kẽm, khoáng chất, lysine, các vitamin nhóm B... mà chế độ ăn hàng ngày chưa cung cấp đủ.
Lysine, hoặc L-lysine, là một acid amin thiết yếu, nó cần thiết cho sức khỏe con người nhưng cơ thể không thể sản xuất nó, lysine đã được nhận từ thực phẩm. Lysine đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của trẻ nhỏ. Lysine xuất hiện để giúp cơ thể hấp thụ canxi, và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành collagen, một chất quan trọng cho xương và mô liên kết bao gồm da, gân và sụn.
Không đủ lysine có thể gây ra mệt mỏi, buồn nôn, chóng mặt, mất vận động, cảm giác ngon miệng, mắt đỏ ngầu, tăng trưởng chậm, thiếu m.áu, và các rối loạn sinh sản.
Canxi: là thành phần không thể thiếu cho sự phát triển chiều cao của trẻ nhỏ, thiếu canxi trẻ sẽ chậm phát triển chiều cao, còi xương.
Vitamin D3: giúpxương và răng khỏe mạnh, thông qua cơ chế giúp tăng cường hấp thu và chuyển hóa Canxi trong cơ thể, chống còi xương và suy dinh dưỡng.
Vitamin B1:có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể
Đồng hoá đường: vitamin B1 cần thiết cho việc tạo ra một loại enzym (tham gia vào thành phần của coenzyme) quan trọng tham gia vào quá trình chuyển hoá đường và quá trình phát triển của cơ thể. Khi thiếu vitamin B1 axit pyruvic sẽ tích lũy trong cơ thể gây độc cho hệ thống thần kinh. Vì thế nhu cầu vitamin B1 đối với cơ thể tỉ lệ thuận với nhu cầu năng lượng.
Nhân tố ngon miệng: kích thích sự tạo thành một loại enzyme tham gia vào quá trình đồng hoá thức ăn, kích thích cảm giác thèm ăn.
Sự cân bằng về thần kinh: Vitamin B1 tham gia điều hòa quá trình dẫn truyền các xung tác thần kinh, kích thích hoạt động trí óc và trí nhớ.
Vitamin B2: Trong cơ thể, vitamin B2 có nhiều vai trò quan trọng: là thành phần quan trọng của các men oxydase trực tiếp tham gia vào các phản ứng ôxy hóa hoàn nguyên khống chế các phản ứng hô hấp chuyển hoá của tế bào chuyển hoá các chất: đường, đạm, béo ra năng lượng để cung cấp cho các tế bào hoạt động tác động đến việc hấp thu, tồn trữ và sử dụng sắt trong cơ thể (rất quan trọng trong việc phòng chống thiếu m.áu do thiếu sắt).
Ở mắt: Ngứa, rát bỏng, sợ ánh sáng, chảy nước mắt. Viêm bờ mi hoặc loét mi. Sung huyết mắt. Viêm kết mạc kết tụ quanh rìa. Viêm giác mạc chấm nông hoặc viêm kết, giác mạc bong. Dẫn đến hoại tử và loét sâu (không do vi khuẩn), quáng gà, đục nhân mắt. Đáy mắt đôi khi có phù gai thị, c.hảy m.áu võng mạc.
Toàn thân: Mệt mỏi, giảm khả năng làm việc. Vết thương lâu lành thiếu m.áu rối loạn chức năng ruột, ăn không tiêu viêm ruột kết mạn tính suy gan, viêm gan cấp phát ban, ngứa toàn thân và bong vảy viêm mép (nứt, loét) viêm lưỡi (có màu tím hoặc đỏ, lưỡi hình bản đồ) phù ở niêm mạc môi hoặc teo niêm mạc môi viêm da tăng tiết bã nhờn (ở mặt, bìu dái, â.m h.ộ) trẻ con chậm lớn.
Vitamin B6: Vitamin này còn được gọi là pyridoxine. Vitamin B6 đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nó cũng giúp điều chỉnh hormone trong cơ thể. Vitamin B6 được sử dụng cho quá trình chuyển hóa và cải thiện chức năng của não.
Công ty cổ phần dược phẩm Phúc Lâm với nhiều năm kinh nghiệm trong việc nghiên cứu các sản phẩm cốm bổ t.rẻ e.m, nhằm khắc phục tình trạng biếng ăn, còi xương, suy dinh dưỡng ... Hiện nay công ty đã sản xuất thành công và đưa ra thị trường sản phẩm cốm bổ t.rẻ e.m Catakid ZIN để bổ sung kẽm, canxi, lysine, vitamin B1, B2, B6, D3
Catakid ZIN giúp trẻ ăn ngon miệng, tăng cường sức đề kháng, miễn dịch của trẻ, giúp trẻ thích nghi với môi trường sống tốt hơn, hấp thu tối đa các chất dinh dưỡng, cải thiện tình trạng trẻ biếng ăn, còi xương, suy dinh dưỡng.
Catakid ZIN sử dụng rất đơn giản, có thể cho trẻ ăn trực tiếp hay pha với sữa, nước hoặc thức ăn.
Theo SKDS
Dinh dưỡng nào cho phụ nữ mang thai? Khoa học đã chứng minh, chế độ dinh dưỡng của phụ nữ mang thai ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển khỏe mạnh và trí thông minh của trẻ. Vì vậy, không phải cứ ăn nhiều là tốt, mà thai phụ cần phải biết những chất dinh dưỡng nào không thể thiếu. Phụ nữ mang thai cần bổ sung đầy đủ các...