Thường xuyên khát nước, bé 8 tuổi bất ngờ được phát hiện căn bệnh phải dùng thuốc cả đời
Đái tháo đường type 1 thường được gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin. Bệnh thường được chẩn đoán ở trẻ em, có thể khởi phát từ vài tháng tuổi, độ tuổi hay gặp nhất là 10 – 14 tuổi.
Nếu không phát hiện và điều trị sớm sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh…
Ca bệnh điển hình đái tháo đường type 1 với biểu hiện khát nước, sụt cân…
BS. Nguyễn Mạnh Tuấn, khoa Nội tiết Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho biết: Đái tháo đường type 1 là tình trạng bệnh lý xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất được hoặc sản xuất rất ít insulin dẫn đến thiếu hụt insulin nội sinh nghiêm trọng.
Chính vì thế, đái tháo đường type 1 thường được gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin. Nếu không có insulin, glucose trong máu không thể đi vào tế bào và tích tụ dần trong máu dẫn đến tăng đường máu. Trong khi các tế bào lại bị “đói năng lượng” do không thể tiếp nhận được glucose. Khi lượng đường trong máu tăng cao kéo dài sẽ gây hại cho cơ thể và gây ra nhiều triệu chứng và biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường.
Mới đây, Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiếp nhận ca bệnh bé gái 8 tuổi, nhập viện trong tình trạng đường huyết cao 26,1 mmol/l, cao gấp nhiều lần người bình thường kèm theo dấu hiệu mất nước. Sau khi vào viện và được làm các xét nghiệm, các bác sĩ đã chẩn đoán bé mắc đái tháo đường type 1. Bé đã được điều trị tích cực, bù dịch, kiểm soát đường huyết bằng insulin, tư vấn và điều chỉnh thực hiện chế độ dinh dưỡng.
Theo như lời kể của người mẹ, trước đó, bé có các biểu hiện thường xuyên khát nước, uống nhiều nước, tiểu nhiều, gầy sút cân, mệt mỏi, mờ mắt, thường bị đái dầm… Gia đình thấy bé có các triệu chứng như vậy nên đưa bé đi khám tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Sau gần một tuần điều trị hiện tại tình trạng của bé đã cải thiện rất tốt, đường huyết đã ổn định và được ra viện, điều trị bệnh ngoại trú.
Lấy máu xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường.
Trên đây chỉ là một trong số rất nhiều trường hợp đái tháo đường type 1 ở trẻ em đã được điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Theo thông tin từ Khoa Nội tiết, trong những tháng gần đây, riêng tại khoa đã tiếp nhận khoảng 10 bệnh nhân từ 7 – 18 tuổi nhập viện với chẩn đoán đái tháo đường type 1 đều ở mức đường huyết rất cao. Có những ca bệnh mắc đái tháo đường type 1 được chẩn đoán lần đầu.
Ai có nguy cơ mắc đái tháo đường type 1?
Đái tháo đường type 1 chiếm khoảng 5 – 10% trong số người mắc bệnh đái tháo đường. Có 95% trường hợp mắc đái tháo đường type 1 là do cơ chế tự miễn và 5% không rõ nguyên nhân.
Do hệ miễn dịch tấn công nhầm và phá hủy các tế bào có nhiệm vụ sản xuất insulin ở tuyến tụy. Một vài yếu tố nguy cơ như nhiễm virus coxsackie, rubella, cytomegalo… Một số kháng thể kháng tế bào beta của tụy cũng có thể tìm thấy ở phần lớn bệnh nhân đái tháo đường type 1.
Bệnh có thể khởi phát từ vài tháng tuổi, độ tuổi hay gặp nhất là 10 – 14 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là tương đương nhau. Tuy nhiên, nhiều trẻ không được phát hiện sớm bệnh ngay từ đầu, do người thân chủ quan với các triệu chứng…
Cũng theo BS. Tuấn trước đây nhiều người nhầm lẫn rằng đái tháo đường type 1 là một bệnh lý di truyền, nhưng điều này không đúng. Đái tháo đường type 1 không được xếp vào nhóm bệnh rối loạn di truyền. Nhưng một người có khả năng mắc đái tháo đường type 1 cao hơn nếu có người thân trực hệ chẳng hạn như cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh này.
Do vậy khi thấy xuất hiện các triệu chứng như: Khát nước, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút cân, mệt mỏi, mờ mắt, đái dầm mới ở trẻ chưa bị trước đây… đặc biệt, khi xuất hiện kèm theo một số triệu chứng cảnh báo nguy hiểm của đái tháo đường type 1: Đau bụng, nôn, rối loạn ý thức, thở nhanh sâu, hơi thở có mùi trái cây chín (táo chín…) thì người bệnh phải được đưa ngay tới cơ sở y tế để được khám, chẩn đoán xác định và điều trị một cách kịp thời, kể cả khi trong gia đình không có người mắc đái tháo đường.
Điều trị đái tháo đường type 1 bằng cách nào?
Video đang HOT
BS.Tuấn cho hay: Hiện tại để điều trị đái tháo đường type 1, việc sử dụng insulin vẫn là bắt buộc. Sử dụng insulin sớm còn giúp bảo tồn chức năng tế bào beta còn sót lại. Kiểm soát đường huyết tốt góp phần giảm các nguy cơ biến chứng sau này.
Mục tiêu điều trị chung cần đạt trong điều trị đái tháo đường type 1:
HbA1c dưới 7% được coi là mục tiêu chung.
Đường máu lúc đói nên duy trì ở mức 4,4 – 7,2 mmol/l.
Đường máu sau ăn 2 giờ dưới 10 mmol/l.
Huyết áp dưới 140/90mmH. Nếu có biến chứng thận thì huyết áp dưới 130/80 mmHg.
Lipid máu:
LDL-C dưới 2,6 mmol/l chưa có biến chứng tim mạch.
LDL-C dưới 1,8 mmol/l nếu đã có biến chứng tim mạch.
Triglycerid dưới 1,7 mmol/l.
HDL-C trên 1.0 mmol/l ở nam và trên 1,3 mmol/l ở nữ.
Ngoài ra, cần phải điều chỉnh chế độ ăn và sinh hoạt cho phù hợp với từng cá thể. Chế độ dinh dưỡng là một phần rất quan trọng trong điều trị đái tháo đường.
Đối với người có chế độ hoạt động thể lực vừa phải nên duy trì khoảng 30 – 35kalo/kg/ngày. Cân đối giữa các tỷ lệ carbonhydrat, protid, lipid giúp kiểm soát đường huyết nhưng cũng đảm bảo về sinh hoạt làm việc cho người bệnh. Đặc biệt ở trẻ em, ngoài kiểm soát đường huyết ra còn phải đảm bảo mục tiêu về tăng trưởng và phát triển bình thường của trẻ.
Người bệnh đái tháo đường type 1 nên theo dõi đường huyết tối thiểu 4 lần/ngày để có thể điều chỉnh liều lượng insulin dựa theo đường máu tại nhà. Bên cạnh đó, người đái tháo đường type 1 nên thay đổi luân phiên vị trí tiêm cũng như vị trí thử đường huyết để có kết quả tốt nhất.
Chỉ định tiêm insulin cần cá thể hóa, liều lượng phụ thuộc mức độ bệnh cũng như chế độ ăn và luyện tập.
Lưu ý khi điều trị đái tháo đường type 1
Đái tháo đường type 1 là bệnh lý mạn tính, cần được điều trị suốt đời. Bệnh nhân cần tuân thủ phác đồ điều trị đái tháo đường type 1 và tái khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ.
Đái tháo đường type 1 thường gặp ở những bệnh nhân trẻ tuổi và có nhiều trường hợp là trẻ em. Những đối tượng này chưa đủ hiểu biết về bệnh và khó khăn hơn trong tuân thủ điều trị. Do đó cần có sự phối hợp của người lớn trong gia đình cùng với bác sĩ điều trị mới đạt được hiệu quả.
Nên thay đổi vị trí tiêm insulin, vì nếu insulin được tiêm vào cùng một vị trí quá nhiều lần có thể khiến vùng da đó bị nổi cục cứng, sưng tấy, da dày lên và trở nên sần cứng hơn. Điều này sẽ cản trở khả năng hấp thụ insulin. Vì vậy, bắt buộc phải xoay vòng các vị trí tiêm.
Bệnh nhân đái tháo đường type 1 cũng dễ bị hạ đường huyết do sử dụng insulin không phù hợp. Chẳng hạn như quá liều insulin. Phác đồ sử dụng và liều lượng insulin được các bác sĩ tính toán để phù hợp với đặc điểm bệnh lý của từng bệnh nhân cũng như chế độ ăn và tập luyện. Một số bệnh nhân ăn kiêng, ăn quá ít tinh bột hoặc hoạt động thể chất quá mức có thể gây hạ đường huyết.
Không sử dụng thiếu hoặc ngừng điều trị insulin đột ngột. Khi ngừng tiêm insulin, đường huyết sẽ tăng cao sẽ kèm theo các yếu tố nguy cơ khác như nhiễm trùng, chấn thương, stress, nhồi máu cơ tim… Từ đó thúc đẩy nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Đây là một biến chứng nặng thường xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường type 1 và có thể để lại các di chứng, thậm chí tử vong nếu không được cấp cứu, điều trị kịp thời.
BS. Tuấn nhấn mạnh: Hiện nay có rất nhiều người dân nhầm tưởng rằng đái tháo đường có thể chữa khỏi và tin vào nhiều nội dung quảng cáo không chính xác từ các trang mạng xã hội và từ bỏ điều trị theo phác đồ.
Đây là một việc làm cực kỳ nguy hiểm, bởi có thể khẳng định đến thời điểm hiện tại chưa có biện pháp dự phòng đặc hiệu cho bệnh đái tháo đường type 1. Khi có các biểu hiện vừa nêu ở trên người dân nên đến thăm khám ngay tại cơ sở y tế chuyên khoa nội tiết để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Việc thăm khám định kỳ đối với người bệnh đái tháo đường type 1 là rất quan trọng giúp theo dõi và điều chỉnh phác đồ điều trị cho người bệnh.
4 loại gia vị có lợi cho sức khỏe người đái tháo đường
Người mắc bệnh đái tháo đường phải cẩn thận với bữa ăn, bao gồm cả việc chế biến và lựa chọn gia vị phù hợp để không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu.
Khi người bệnh đái tháo đường lựa chọn thực phẩm không đúng dễ làm tăng lượng đường trong máu. Vì vậy, nhiều người kiêng khem quá mức, thậm chí còn tránh dùng cả gia vị. Điều này có cần thiết không?
Các nhà nghiên cứu dinh dưỡng cho biết có hơn 100 loại gia vị phổ biến được sử dụng trong nấu ăn trên khắp thế giới và một số đã được chứng minh là nguồn cung cấp chất chống oxy hóa - chất bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương.
Theo nghiên cứu được xuất bản trên ScienceDirect (cơ sở dữ liệu thư mục các ấn phẩm khoa học và y khoa của nhà xuất bản Elsevier của Hà Lan) cho biết: Nhiều loại gia vị có hàm lượng dinh dưỡng cao, có lợi ích đối với sức khỏe cũng như trong hỗ trợ điều trị và kiểm soát bệnh đái tháo đường.
Tác dụng của một số gia vị với bệnh đái tháo đường dường như được trung gian thông qua kích thích tuyến tụy tiết insulin hoặc can thiệp vào quá trình hấp thụ glucose hoặc tác dụng tiết kiệm insulin của các hợp chất hoạt tính sinh học (tức là hợp chất phenolic). Gia vị rất giàu hợp chất chống oxy hóa có thể giúp kiểm soát bệnh đái tháo đường. Nghiên cứu cũng đề cập đến việc sử dụng các loại gia vị như quế, gừng, nghệ, thìa là Ai Cập, hạt tiêu đen, cà ri, rau mùi, mù tạt, hồi, hành tây, tỏi, nhân sâm, cỏ cà ri và nigella trong việc kiểm soát bệnh đái tháo đường.
Một số loại gia vị có đặc tính chống oxy hóa, chống viêm được biết là có tác dụng tích cực đến việc kiểm soát đường huyết và phản ứng đường huyết.
1. Quế là gia vị tốt cho người đái tháo đường
Quế tốt cho những người có lượng đường trong máu cao. Thêm quế vào món ăn mang lại vị ngọt mà không cần thêm đường, các nghiên cứu chỉ ra rằng quế có thể làm giảm lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh đái tháo đường type 2.
Quế cũng có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe tim mạch, chẳng hạn như giảm mức cholesterol và triglyceride trong máu cao. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người bị đái tháo đường là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn.
Lưu ý, quế không phải là chất thay thế cho thuốc điều trị đái tháo đường hay chế độ ăn kiểm soát carbohydrate nhưng dùng quế hợp lý là một sự bổ sung hữu ích cho chế độ ăn lành mạnh. Tuy nhiên, người đang dùng thuốc chống đông máu, hãy trao đổi với bác sĩ trước khi thêm quế vào chế độ ăn uống vì quế có đặc tính làm đông máu có thể ảnh hưởng đến thuốc và tình trạng sức khỏe.
2. Gừng hữu ích trong hỗ trợ kiểm soát bệnh đái tháo đường
Gừng có thể giúp giảm lượng đường trong máu.
Người bị đái tháo đường có thể dùng gừng như một phần trong bữa ăn. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến bác sĩ về gừng dưới dạng thực phẩm bổ sung. Gừng có đặc tính chống đái tháo đường và chống oxy hóa giúp kiểm soát lượng đường trong máu và cải thiện độ nhạy insulin. Một nghiên cứu cho thấy ở bệnh đái tháo đường type 2, gừng có thể làm giảm lượng đường trong máu lúc đói và tình trạng kháng insulin.
Cẩn thận không nên dùng quá nhiều cùng một lúc vì gừng có thể gây ợ nóng hoặc đau dạ dày. Mặc dù nhiều nghiên cứu cho thấy gừng có thể hữu ích trong việc kiểm soát bệnh đái tháo đường nhưng nên thận trọng khi sử dụng. Không nên tiêu thụ quá 4 gam gừng mỗi ngày.
3. Tỏi giúp duy trì lượng đường trong máu
Tỏi tốt cho người bị đái tháo đường, giúp duy trì lượng đường trong máu vì có đặc tính hạ lipid máu và chống viêm. Một nghiên cứu cho thấy tỏi cải thiện khả năng kiểm soát lượng đường trong máu trong 24 tuần ở những người bị đái tháo đường type 2 và có khả năng làm giảm tình trạng kháng insulin.
Tiêu thụ quá nhiều tỏi cũng có thể gây ra mùi cơ thể nồng nặc, chứng ợ nóng, đầy hơi, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy, đặc biệt là nếu ăn tỏi sống. Tỏi cũng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu nên không được khuyến khích dùng trong vài tuần trước khi phẫu thuật. Ngoài ra, nếu đang dùng thuốc chống đông máu, tốt nhất nên trao đổi với bác sĩ trước khi dùng tỏi thường xuyên.
4. Nghệ chứa curcumin có thể giảm biến chứng liên quan đến đái tháo đường
Người bệnh đái tháo đường chỉ nên sử dụng nghệ như một loại gia vị trong chế biến món ăn.
Thành phần hoạt tính của nghệ là curcumin có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu và có lợi cho những người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2.
Một đánh giá nghiên cứu năm 2021 cho thấy curcumin có thể làm giảm lượng đường trong máu và giảm các biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường. Các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng curcumin có thể có vai trò trong việc phòng ngừa bệnh đái tháo đường. Cần có nhiều thử nghiệm lâm sàng hơn với con người để hiểu rõ hơn về tác dụng của curcumin và nghệ.
Lưu ý, nghệ thường được coi là an toàn để tiêu thụ nhưng nếu dùng nhiều curcumin có thể gây ra các tác dụng phụ khó chịu. Tốt nhất, người bệnh đái tháo đường không nên ăn quá nhiều nghệ, chỉ nên sử dụng như một loại gia vị trong chế biến món ăn. Việc dùng nghệ hoặc chất bổ sung từ nghệ hàng ngày nên hỏi ý kiến bác sĩ điều trị xem có phù hợp với tình trạng bệnh của mình không.
5. Những loại gia vị nào cần tránh khi bị đái tháo đường?
Hầu hết các loại gia vị đều không có hại cho người bị đái tháo đường miễn là chúng được tiêu thụ ở mức độ vừa phải. Nếu ăn uống với sự điều độ, người bị đái tháo đường có thể ăn gia vị hoặc thảo mộc nào họ muốn. Thực tế, một số loại gia vị và thảo mộc có thể cải thiện tích cực sức khỏe và các triệu chứng đái tháo đường.
Chỉ cần tránh các gia vị quá nhiều đường như tương cà hoặc nước sốt trộn salad chế biến sẵn và hạn chế nước ép trái cây vì chúng có thể làm tăng lượng đường trong máu nhanh chóng.
8 đồ uống tốt và xấu với người bệnh đái tháo đường Một số đồ uống có thể khiến lượng đường trong máu tăng cao đột ngột, gây nguy hiểm cho người bệnh đái tháo đường. Vậy đồ uống nào tốt và xấu với sức khỏe của người bệnh đái tháo đường? Những người mắc bệnh đái tháo đường cần đảm bảo tuân theo chế độ ăn uống lành mạnh nhưng điều này không chỉ...