Tầm quan trọng việc cân bằng chất điện giải trong cơ thể
Các chất điện giải (electrolyte) là các khoáng chất mang điện tích tìm thấy trong máu và đóng vai trò rất quan trọng với cơ thể, bao gồm điều hòa chức năng của hệ tim mạch, hệ thần kinh và hệ cơ xương khớp.
Theo các chuyên gia, sự kết hợp của các chất điện giải (cùng các khoáng chất khác) ở trạng thái cân bằng sẽ mang lại lợi ích sức khỏe tối ưu. Trái lại, mất cân bằng điện giải sẽ ít nhiều gây hại cho cơ thể.
Rau quả tươi là nguồn cung an toàn chất điện giải. Ảnh: Justrunlah.com
Chức năng của chất điện giải
Mỗi chất điện giải có một tác động nhất định tới các quá trình sinh học trong cơ thể. Chẳng hạn, kali có tác dụng bình ổn huyết áp, xây dựng lại các cơ bằng cách tổng hợp prôtêin từ axít amin và kiểm soát hoạt động hấp thụ đường trong máu.
Natri điều chỉnh và kiểm soát tình trạng cân bằng chất dẫn lưu trong cơ thể. Magiê điều chỉnh lượng đường huyết, tổng hợp chất béo, đồng thời giữ cho hệ miễn dịch luôn khỏe mạnh. Chất điện giải được cơ thể sử dụng nhiều nhất này cũng “góp mặt” trong hơn 300 phản ứng sinh học.
Mặc dù các chất điện giải và khoáng chất đều hoạt động độc lập, nhưng chúng phụ thuộc lẫn nhau để mang lại hiệu quả kiểm soát các chức năng cơ thể. Chẳng hạn, natri và canxi điều chỉnh sự co thắt của dây thần kinh, các cơ và tạo ra xung điện cho nhịp tim, còn kali và magie giúp thư giãn tim, hệ thần kinh, mạch máu và cơ.
Video đang HOT
Những mối nguy vì rối loạn điện giải
Tuy có vai trò quan trọng như thế với cơ thể, nhưng chất điện giải cũng có thể “gây họa” cho sức khỏe nếu có hàm lượng dư thừa trong cơ thể. Ví dụ, quá nhiều natri (thường gọi là chứng tăng natri máu) dễ gây chóng mặt, nôn mửa và tiêu chảy. Quá nhiều kali sẽ ảnh hưởng đến chức năng thận, gây rối loạn nhịp tim, buồn nôn và mạch không đều. Quá nhiều canxi dẫn đến mệt mỏi, hôn mê, co giật và đau xương khớp. Quá nhiều magiê gây yếu cơ, buồn nôn, chóng mặt, lơ mơ, rối loạn nhịp tim, thậm chí gây tổn thương cơ và thần kinh.
Không chỉ vậy, tình trạng mất cân bằng chất điện giải còn là “thủ phạm” dẫn tới bệnh tim mạch, tiểu đường, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, rối loạn nhịp tim, rối loạn hệ thần kinh và các vấn đề về cơ xương khớp, do cơ thể không còn hoạt động hiệu quả. Như trong trường hợp nồng độ kali thấp và nồng độ natri cao, tình trạng này có thể phá vỡ các điện tích, gây căng cơ, chuột rút, tim đập nhanh hoặc loạn nhịp – một lý do làm tăng huyết áp.
Tương tự, mất cân bằng nồng độ magiê và canxi cũng là một mối nguy với sức khỏe. Do năng lực hấp thụ canxi của cơ thể phụ thuộc vào magiê, nên nếu nồng độ magiê không đủ, cơ thể cũng không thể tiếp nhận đủ canxi. Trong khi đó, lượng canxi dư thừa và trôi nổi trong cơ thể dễ khiến xương bị vôi hóa, hình thành mảng bám trong động mạch (bệnh xơ vữa động mạch) và sỏi thận.
Cân bằng nồng độ chất điện giải bằng chế độ ăn
Thay đổi chế độ ăn uống hằng ngày trong giai đoạn xuất hiện triệu chứng mất cân bằng điện giải là phương pháp hữu hiệu giúp đảo ngược tình thế. Việc bổ sung kali, magiê và canxi từ thực phẩm toàn phần (whole food) – tức chưa qua chế biến – như rau củ và trái cây tươi không gây tác dụng phụ như khi dùng thuốc bổ sung. Ngoài ra, bổ sung chất điện giải từ nguồn thực phẩm cũng giúp tránh nguy cơ dung nạp quá nhiều chất này. ược biết, tình trạng tăng nhanh chất điện giải, như khi chúng ta dùng thuốc bổ sung, cũng không tốt cho thận.
Và thay vì tiêu thụ các thức uống thể thao để tăng nồng độ chất điện giải, bạn nên dùng các loại thức uống từ trái cây và rau củ tươi, vốn giàu chất điện giải nhưng ít đường hơn và có lợi hơn cho sức khỏe. Tốt hơn hết là chúng ta nên xây dựng một chế độ ăn uống cân bằng dưỡng chất để vừa bảo đảm năng lượng hoạt động cho cơ thể, vừa nâng cao sức khỏe tâm thần.l
Cảnh giác với hẹp van động mạch chủ
Hẹp van động mạch chủ là bệnh phổ biến nhất về van tim, thường gặp ở người trên 60 tuổi, không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu.
Khi người bệnh cảm thấy đau tức ngực, khó thở, mệt khi gắng sức, khó thở khi ngủ, ngất xỉu... là bệnh đã trở nặng, nguy cơ biến chứng rất cao.
Động mạch chủ là động mạch chính và lớn nhất trong cơ thể, có nhiệm vụ lấy máu giàu oxy từ tâm thất trái cung cấp cho các nhánh động mạch khác đến nuôi tất cả các cơ quan trong cơ thể. Van động mạch chủ nằm giữa tâm thất trái và động mạch chủ, có nhiệm vụ đóng mở để giúp máu lưu thông theo đường một chiều.
Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi cánh cửa của van không mở ra hết mức khi tâm thất co bóp, khiến máu bị ứ tại tâm thất, gây thiếu máu đến nuôi các cơ quan trong cơ thể và là nguyên nhân gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.
Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi cánh cửa của van không mở ra hết mức khi tâm thất co bóp, khiến máu bị ứ tại tâm thất, gây thiếu máu đến nuôi các cơ quan trong cơ thể và là nguyên nhân gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Đây là bệnh phổ biến nhất về van tim, thường gặp ở người trên 60 tuổi và không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu.
Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh sẽ đối diện với nguy cơ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, rối loạn nhịp tim và nhiều biến chứng nặng nề khác có thể dẫn đến tử vong.
Hẹp van động mạch chủ là bệnh phổ biến nhất về van tim.
Tức ngực, khó thở có thể do hẹp van
Hẹp van động mạch chủ hiện được đánh giá là bệnh phổ biến nhất về van tim. Bệnh thường gặp ở người trên 60 tuổi và không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu.
Động mạch chủ là động mạch chính và lớn nhất trong cơ thể, có nhiệm vụ lấy máu giàu ô xy từ tâm thất trái cung cấp cho các nhánh động mạch khác đến nuôi tất cả các cơ quan trong cơ thể.Van động mạch chủ nằm giữa tâm thất trái và động mạch chủ, có nhiệm vụ đóng mở để giúp máu lưu thông theo đường một chiều. Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi cánh cửa của van không mở ra hết mức khi tâm thất co bóp, khiến máu bị ứ tại tâm thất, gây thiếu máu đến nuôi các cơ quan trong cơ thể và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Các triệu chứng điển hình là: đau tức ngực, khó thở, mệt khi gắng sức, khó thở khi ngủ, ngất xỉu...
Các triệu chứng trên chỉ xuất hiện khi bệnh đã trở nặng. Vì vậy, đa số đến khám khi đã ở giai đoạn trễ, nguy cơ xảy ra biến chứng rất cao, đe dọa trực tiếp tới tính mạng của người bệnh. Nhiều bệnh nhân cần phải can thiệp hoặc phẫu thuật thay van. Các nghiên cứu ghi nhận, với hẹp van động mạch chủ nặng, ngay cả khi chưa có triệu chứng rõ ràng thì tỷ lệ tử vong trong vòng 1 năm lên đến khoảng 20 - 30%; sau 2 năm, tỷ lệ tử vong do hẹp van động mạch chủ là 50%.
Một ca can thiệp tim mạch cho bệnh nhân tim mạch.
Biện pháp điều trị
Một bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ, nếu đã xảy ra suy tim, đau thắt ngực hoặc ngất mà không được phẫu thuật thì tiên lượng bệnh sẽ xấu. Tuy điều trị bằng thuốc có thể làm ổn định suy tim, nhưng tất cả những bệnh nhân có triệu chứng, kể cả những bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái phải được phẫu thuật để điều trị triệt để.
Các bệnh nhân không có triệu chứng phải cảnh giác với nguy cơ tử vong đột ngột. Hiện nhiều cơ sở y tế đã dùng phương pháp nong van bằng bóng cho bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc phẫu thuật thay van tim theo đường nội soi, ít xâm lấn (đường mổ nhỏ thay vì mổ hở như trước kia để hạn chế tối đa các biến chứng có thể xảy ra cho người bệnh).
Đó cũng chính là xu hướng mới trong điều trị bệnh lý này. Các phương pháp ít xâm lấn sẽ giảm mất máu, giảm đau và hạn chế các tai biến, biến chứng có thể xảy ra, giúp người bệnh phục hồi nhanh sau phẫu thuật. Trong các can thiệp ít xâm lấn, thay van động mạch chủ qua đường ống thông (hay còn gọi là thay van động mạch chủ qua da - TAVI) là kỹ thuật mang lại hiệu quả thiết thực cho người bệnh.
Phòng bệnh tốt nhất là điều trị triệt để bệnh thấp tim. Phòng và chữa các bệnh tim mạch như bệnh mạch vành, vữa xơ mạch máu, đái tháo đường, bỏ rượu, thuốc lá, thuốc lào.
Rung nhĩ - mối nguy cơ đột quỵ ít người được biết đến Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim hay gặp nhất. Rung nhĩ làm tăng tỷ lệ tử vong và biến chứng do tim mạch. Theo PGS.TS Phạm Mạnh Hùng, Viện trưởng Viện Tim mạch Quốc gia, cùng với suy tim, rung nhĩ là một bệnh lý quan trọng mới nổi lên trong các bệnh tim mạch, do tuổi thọ của người dân ngày...