Suy tim: Nguyên nhân, triệu chứng, phòng ngừa và điều trị
Suy tim là một bệnh lý phổ biến với gánh nặng kinh tế đáng kể trên toàn thế giới. Người bệnh cần phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời để thay đổi tiên lượng cho bệnh nhân.
Suy tim là một hội chứng lâm sàng biểu hiện bởi các triệu chứng cơ năng (khó thở, phù mắt cá chân, mệt mỏi) và thực thể (nhịp tim nhanh, nhịp thở nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại vi, sung huyết phổi) gây ra bởi bất thường cấu trúc hoặc chức năng tim dẫn đến giảm cung lượng tim và tăng áp lực trong buồng tim lúc nghỉ ngơi hoặc khi gắng sức.
1. Nguyên nhân suy tim
Xác định nguyên nhân suy tim là rất cần thiết, từ đó có hướng điều trị thích hợp. Có rất nhiều nguyên nhân gây suy tim. Theo ESC 2016 (Hội Tim Châu Âu), nguyên nhân suy tim được chia ra bệnh cơ tim và bất thường cung lượng tim:
Bệnh cơ tim
Bệnh tim thiếu máu: Sẹo cơ tim, cơ tim ngủ đông, bệnh động mạch vành, bất thường hệ vi mạch của mạch vành, rối loạn chức năng nội mạc
Ngộ độc cơ tim: lạm dụng chất kích thích (rượu, cocaine, amphetamine…); kim loại nặng (đồng, sắt, chì, combatl…); thuốc (thuốc độc tế bào, thuốc ức chế miễn dịch…); tia phóng xạ
Tổn thương do phản ứng viêm và qua trung gian miễn dịch: Liên quan tới nhiễm trùng như vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng, rickettsie, HIV…;
Không liên quan tới nhiễm trùng bao gồm: quá mẫn và viêm cơ tim tăng bạch cầu toan, viêm cơ tim lympho/tế bào khổng lồ, các bệnh tự miễn (bệnh Graves, bệnh thấp tim, viêm khớp, rối loạn mô liên kết, lupus ban đỏ hệ thống…)
Thâm nhiễm cơ tim: Liên quan tới bệnh ác tính như thâm nhiễm trực tiếp hay di căn; Không liên quan tới bệnh ác tính như Amyloidossis, sarcoidosis, bệnh tích lũy glycogen (ví dụ như bệnh pompe).
Rối loạn chuyển hóa: Hormone bao gồm các bệnh lý tuyến giáp (cường giáp hoặc suy giáp), bệnh tuyến cận giáp, suy tuyến yên, bệnh liên quan tới thai kỳ mang thai và chu sản); Dinh dưỡng thiếu vitamin B1, sắt, canxi, phosphate…
Bất thường gen: Đa hình thái như loạn dưỡng cơ tim, bệnh cơ tim hạn chế.
ThS.BS Nguyễn Thu Huyền (Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện 19-8).
Bất thường cung lượng tim
Tăng huyết áp
Bất thường van tim hay cấu trúc tim: Một số bệnh mắc phải là bệnh van hai lá, van động mạch chủ, van ba lá, van động mạch phổi…; Một số bệnh bẩm sinh như thông liên nhĩ, thông liên thất, hẹp hai lá bẩm sinh…
Bệnh lý màng ngoài tim và nội mạc cơ tim: Ngoài màng tim gồm có các bệnh viêm màng ngoài tim co thắt, tràn dịch màng ngoài tim; Nội tâm mạc có bệnh lý xơ hóa nội mạc cơ tim.
Tăng cung lượng tim: Thiếu máu, nhiễm trùng, cường giáp, bệnh Paget, thông động tĩnh mạch, phụ nữ mang thai.
2. Triệu chứng suy tim
Theo ESC 2016, các triệu chứng của suy tim gây ra do hai cơ chế chính là giảm cung lượng tim và do quá tải dịch bao gồm:
Các triệu chứng do quá tải dịch
Ở tuần hoàn phổi: Khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, khó thở khi nghỉ ngơi, cơn khó thở kịch phát về đêm
Ở tuần hoàn ngoại vi: Phù (cần lưu ý rằng cũng có nguyên nhân khác nhau gây phù mắt cá chân như huyết khối hoặc tắc nghẽn tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch, hạ albumin máu, bệnh lý gan, thận, tắc mạch bạch huyết…), gan to, tĩnh mạch cổ nổi…
Các triệu chứng do giảm cung lượng tim
Mệt mỏi, gầy sút cân
Đau tức ngực
Mạch nhanh
Tụt huyết áp
Theo Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) phân độ mức độ nặng của suy tim được chia từ I đến IV như sau:
Video đang HOT
I: Không có giới hạn về hoạt động thể chất.
II: Giới hạn nhẹ về khả năng gắng sức, các triệu chứng xuất hiện với mức gắng sức trung bình như leo cầu thang.
III: Giới hạn nhiều về khả năng gắng sức, các triệu chứng xuất hiện với mức gắng sức nhẹ như mặc quần áo.
IV: Triệu chứng xuất hiện cả khi nghỉ ngơi.
Bệnh nhân suy tim thường phải nằm tại phòng cấp cứu và thở oxy.
Theo phân loại của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ/Trường Môn Tim mạch Mỹ (AHA/ACC) 2016, suy tim được chia làm 4 giai đoạn.
Giai đoạn A: Có nguy cơ bị suy tim nhưng chưa có bằng chứng về tổn thương cấu trúc và chức năng tim, chưa có triệu chứng suy trên lâm sàng. Thường gặp ở các bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường, xơ vữa mạch, béo phì, hội chứng chuyển hóa.
Giai đoạn B: Có bằng chứng về tổn thương cấu trúc và chức năng tim nhưng chưa có triệu chứng suy tim trên lâm sàng. Thường gặp ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cũ, phì đại cơ tim thất trái, giảm EF, tổn thương van tim
Giai đoạn C: Có bằng chứng về tổn thương cấu trúc và chức năng tim, có triệu chứng suy tim trên lâm sàng (tiền sử hoặc triệu chứng lần đầu nhập viện). Bệnh nhân có bệnh tim cấu trúc và chức năng trước đó và kèm theo các triệu chứng của suy tim.
Giai đoạn D: Suy tim không đáp ứng với điều trị. Bệnh nhân có các triệu chứng suy tim rõ ràng khi chỉ gắng sức nhẹ hoặc khi nghỉ ngơi, hoặc các bệnh nhân nhập viện vì suy tim.
Trong lâm sàng, suy tim cũng được chia thành: Suy tim cấp và suy tim mạn; Suy tim tâm thu và suy tim tâm trương.
Suy tim cấp và suy tim mạn
Các biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào tốc độ tiến triển của suy tim:
Suy tim cấp được miêu tả với triệu chứng khó thở cấp, phù phổi, thậm chí là sốc tim với tụt huyết áp và vô hiệu. Suy tim cấp có thể do nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim hoặc tổn thương van tim cấp tính (ví dụ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn), tổn thương cơ tim cấp trong viêm cơ tim.
Suy tim mạn: là bệnh nhân bị suy tim trong một thời gian tương đối dài. Nếu các bệnh nhân khi được điều trị tình trạng không xấu đi trong tối thiểu 1 tháng thì được gọi là ổn định. Ngược lại, nếu tình trạng ổn định mất đi, bệnh nhân sẽ chuyển sang suy tim mạn mất bù, quá trình này có thể diễn ra từ từ hoặc nhanh chóng, đây là nguyên nhân khiến bệnh nhân phải nhập viện và là một yếu tố tiên lượng xấu.
Suy tim tâm thu và suy tim tâm trương
Hầu hết các bệnh nhân suy tim đều có cả suy tim tâm thu (suy giảm chức năng tống máu) và suy tim tâm trương (rối loạn chức năng giãn và đổ đầy của tâm thất).
Suy tim tâm trương: Là những bệnh nhân có triệu chứng và dấu hiệu của suy tim nhưng chức năng tâm thu thất trái bảo tồn. Thuật ngữ suy tim tâm trương, suy tim chức năng tâm thu bình thường và suy tim chức năng tâm thu bảo tồn có thể sử dụng thay thế cho nhau.
Theo phân loại của ESC 2016 chia ra 3 nhóm: Suy tim phân suất tống máu giảm (EF
Tuy nhiên, người bệnh cần biết suy tim là một bệnh lý có thể gây rối loạn đa chức năng đa cơ quan cho bệnh nhân. Có nhiều bệnh nhân nhập viện trong tình trạng:
Rối loạn về tiêu hóa thứ phát do suy tim sung huyết như gan to, cổ trướng, giảm tưới máu ruột, phù (chướng bụng, chán ăn, đầy hơi, nôn, buồn nôn, táo bón, vàng da)
Rối loạn về hệ sinh dục tiết niệu thứ phát do giảm tưới máu thận (thiểu niệu/vô niệu, tiểu nhiều lần, tiểu về đêm)
Triệu chứng thần kinh trung ương thứ phát do giảm tưới máu não và rối loạn điện giải (lú lẫn, giảm trí nhớ, lo lắng, đau đầu, mất ngủ, rối loạn hành vi, loạn thần, thao cuồng, ảo giác)
Các triệu chứng thần kinh cơ: Chuột rút, gout, hội chứng ống cổ tay
Nhiều người bệnh chủ quan và bỏ qua các dấu hiệu của suy tim. Do vậy, cách tốt nhất để phát hiện suy tim là thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc khám sức khỏe khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào của cơ thể.
Có rất nhiều nguyên nhân gây suy tim, người bệnh cần được thăm khám tại các chuyên khoa tim mạch để tìm nguyên nhân và điều trị sớm.
3. Suy tim có lây không?
Suy tim không phải là một bệnh truyền nhiễm do vậy không thể lây từ người này sang người khác.
4. Phòng ngừa suy tim
Để phòng ngừa suy tim cần chú ý các điều sau:
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến hoặc đóng góp vào sự phát triển của suy tim, ví dụ tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì.
Ngăn cản tổn thương cơ tim tiến triển, tái cấu trúc cơ tim và tái phát triệu chứng ở bệnh nhân suy tim.
Bên cạnh đó, theo khuyến cáo của ESC bệnh nhân suy tim cần có kỹ năng và thói quen tự chăm sóc bao gồm:
Hiểu được nguyên nhân suy tim và vì sao xuất hiện các triệu chứng
Theo dõi và ghi nhận các dấu hiệu, triệu chứng. Ghi theo dõi cân nặng hàng ngày và phát hiện tình trạng tăng cân nhanh. Hiểu cách thức và biết khi nào cần thông báo cho bác sĩ điều trị. Sử dụng linh hoạt liều lợi tiểu nếu có thể.
Bệnh nhân cần hiểu chỉ định, liều và tác dụng phụ của mỗi thuốc điều trị. Ghi nhận tác dụng phổ biến của mỗi thuốc.
Phân tầng nguy cơ: Người bệnh cần hiểu được tầm quan trọng của việc bỏ thuốc lá, theo dõi huyết áp nếu có tăng huyết áp. Duy trì kiểm soát đường huyết nếu bệnh nhân có đái tháo đường, tránh thừa cân béo phì.
Chế độ ăn: Bệnh nhân cần hạn chế muối nếu được chỉ định; Tránh đưa vào cơ thể quá nhiều dịch. Cần hạn chế tối đa việc uống rượu bia đồng thời theo dõi và tránh tình trạng thiếu dinh dưỡng.
Tập luyện thể dục: Người bệnh cần cảm thấy an tâm và thoải mái về hoạt động thể lực đồng thời hiểu về lợi ích của rèn luyện thể dục.
Duy trì các bài tập thể dục thường xuyên.
Tình dục: Bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ để đánh giá lại nhu cầu tình dục và hiểu được các vấn đề về tình dục cụ thể.
Tiêm phòng: Nên tiêm phòng cúm hàng năm và phế cầu 5 năm/lần.
Rối loạn giấc ngủ và nhịp thở: Người bệnh cần biết các biện pháp dự phòng như giảm cân đối với người thừa cân béo phì, cai thuốc lá, bỏ rượu… hoặc can thiệp điều trị nếu cần.
Tuân thủ điều trị: Hiểu được tầm quan trọng của tuân thủ chế độ điều trị và thúc đẩy việc duy trì tuân thủ điều trị.
Rối loạn tâm thần: Người bệnh cần nhận thức được các triệu chứng suy nhược và rối loạn tâm lý là phổ biến ở các bệnh nhân suy tim cũng như vai trò quan trọng của hỗ trợ xã hội. Ở một số trường hợp sẽ can thiệp nếu cần thiết.
Tiên lượng: Người bệnh cần nhận thức được các yếu tố tiên lượng và đưa ra những quyết định thiết thực hay tìm kiếm sự hỗ trợ về mặt tâm lý nếu có thể.
5. Điều trị suy tim
Suy tim là một bệnh lý phổ biến với gánh nặng kinh tế đáng kể trên toàn thế giới. Phác đồ điều trị thường được cá nhân hóa. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy tim, tình trạng của người bệnh, giai đoạn bệnh, loại suy tim mắc phải… các bác sĩ sẽ lựa chọn phương án điều trị phù hợp. Một số phương án điều trị suy tim là:
Nội khoa: Mục đích điều trị nội khoa là cải thiện triệu chứng lâm sàng bằng thuốc lợi tiểu, giãn mạch, kiểm soát nhịp… Điều trị nguyên nhân ví dụ nhồi máu cơ tim thì tái thông động mạch vành…và điều trị cá thể hóa từng bệnh nhân.
Can thiệp: Các thiết bị hỗ trợ trong điều trị suy tim là máy phá rung tự động ICD, liệu pháp tái đồng bộ cơ tim CRT, một số chỉ định phẫu thuật: thay sửa van tim, phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành, ghép tim
Ngoài việc tuân thủ điều trị thuốc cũng như các bệnh lý kèm theo (tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, đái tháo đường, rung nhĩ… ) người bệnh suy tim cần thực hiện thay đổi lối sống một cách nghiêm ngặt, giảm các yếu tố nguy cơ, thực hiện chế độ ăn nhạt và vận động thể lực… dựa theo khuyến cáo của bác sĩ điều trị.
3 lưu ý tự chăm sóc bản thân khi mắc suy tim
Bệnh nhân suy tim thường gặp các triệu chứng khó thở, mệt mỏi, phù chân,... ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.
Trong những trường hợp nặng bệnh nhân thường cần phải nhập viện điều trị và nếu không xử lý kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
Mặc dù suy tim là bệnh lý mạn tính nặng, nhưng việc phối hợp các biện pháp điều trị cùng lối sống lành mạnh, tích cực, lạc quan có thể làm giảm triệu chứng, giúp bệnh nhân kéo dài tuổi thọ và làm tăng chất lượng cuộc sống.
1. Nguyên nhân suy tim
Suy tim là một bệnh lý mạn tính, tiến triển, trong đó cơ tim không đủ khả năng bơm máu để cung cấp máu đến nuôi các cơ quan trong cơ thể như: thận, não, gan.., đồng thời làm ứ trệ tuần hoàn ở các cơ quan khác như phổi, gan, hệ tĩnh mạch chân.
Đặc biệt, khi hoạt động thể lực (như leo cầu thang, đi bộ nhanh,...), nhu cầu oxy cho cơ tăng cao, người bệnh suy tim không thể tự điều chỉnh để cung cấp lượng oxy tương ứng, gây ra các triệu chứng suy tim.
Suy tim là một bệnh lý mạn tính, tiến triển.
Suy tim gây ra bởi nhiều nguyên nhân, các bệnh lý ảnh hưởng đến chức năng và cấu trúc tim... Nếu các bệnh lý này được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm có thể ngăn ngừa và làm chậm quá trình tiến triển đến quá trình suy tim.
Nguyên nhân suy tim thường gặp gồm:
Tăng huyết áp: Là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất, về lâu dài cơ tim phì đại, thiếu máu nuôi, dẫn đến khả năng co bóp của tim giảm dần.
Bệnh mạch vành: Cơ tim được nuôi dưỡng bằng hệ thống động mạch vành. Trong một số tình huống như có mảng xơ vữa to dần làm hẹp trong lòng mạch vành khiến cơ tim không nhận đủ dinh dưỡng và oxy. Bệnh mạch vành cũng có thể dẫn đến thiếu máu cơ tim cấp tính (hay nhồi máu cơ tim) gây hoại tử cơ tim cấp.
Bệnh lý cơ tim: Là những trường hợp cơ tim co bóp hạn chế hoặc giãn nở bất thường mà không do tăng huyết áp hoặc bệnh mạch vành gây ra.
Bệnh lý van tim: Van tim bị hẹp hoặc hở nếu không được phát hiện sớm có thể gây suy tim.
2. Biểu hiện thường gặp
Bệnh nhân suy tim thường có các dấu hiệu sau:
Khó thở, đặc biệt xảy khi gắng sức, khi ngủ, đòi hỏi người bệnh phải kê cao gối mới dễ thở.
Cảm giác mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt.
Hồi hộp đánh trống ngực ngay cả khi nghỉ ngơi.
Phù chân, phù bụng, tiểu ít.
Sụt cân không rõ nguyên nhân.
3. Lưu ý khi khi mắc suy tim
Khi được chẩn đoán suy tim, người bệnh thường lo lắng. Trước tiên, hãy luôn giữ thái độ lạc quan và ghi nhớ những điều có thể làm để kiểm soát tình hình:
Uống thuốc đúng theo chỉ định, không nên bỏ thuốc khi thấy tình trạng bệnh ổn định. Trong trường hợp gặp vấn đề gì trong quá trình điều trị hãy thảo luận lại với bác sĩ.
Ghi nhận và thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi uống thuốc. Bác sĩ sẽ đổi thuốc hoặc giảm liều phù hợp cho người bệnh.
Theo dõi cơ thể, chú ý những dấu hiệu cho thấy tình trạng suy tim nặng lên.
- Người bị suy tim nên chú ý đến lối sống
Đi bộ phù hợp nhất cho người có tuổi, đặc biệt là những ai mắc bệnh tim mạch, huyết áp.
Khi nằm ngủ người bệnh cần chú ý nếu muốn dậy phải nằm thêm nửa phút, khi đã ngồi dậy phải ngồi thêm nửa phút và khi đã bỏ chân xuống giường phải chờ thêm nửa phút nữa mới từ từ đứng dậy đi vệ sinh.
Sáng dậy dành nửa giờ tập thể dục (tùy theo lứa tuổi và sức lực để áp dụng bài tập cho phù hợp). Trưa dành nửa giờ để ngủ, tối dành nửa giờ để đi bộ nhẹ nhàng để có giấc ngủ ngon.
- Ăn uống phù hợp
Mỗi ngày nên uống sữa từ 100 - 200ml, ăn khoảng 200g tinh bột, Protide ( thịt và trứng, nên hạn chế ăn bằng 1/3 hạn bình thường), ngày 4-5 bữa (ăn vừa phải chỉ khoảng 70 - 80% so với bình thường), ăn chừng 500g rau xanh và hoa quả chín.
Mỗi ngày nên ăn một quả cà chua chín, nên ăn các hoa, củ, quả có màu vàng, uống trà xanh... sẽ có lợi cho sức khỏe, giảm được bệnh tật.
- Tập thể dục vừa sức
Người bệnh suy tim nên đi bộ làm giảm lượng mỡ và cặn bã trong máu. Các môn thể thao khác có thể gây nguy hiểm nếu quá sức còn đi bộ thì tăng tải từ từ nên dễ khống chế, điều chỉnh.
Vì vậy, đi bộ là môn thể dục luyện tập phù hợp nhất cho người có tuổi, đặc biệt là những ai mắc bệnh tim mạch, huyết áp.
Ngoài ra, nên bỏ thuốc lá, hạn chế uống rượu, giảm căng thẳng thần kinh, xúc động mạnh, hoặc lo lắng kéo dài là những yếu tố thúc đẩy sự tiến triển nặng của các bệnh tim mạch: thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim...
Gọi cấp cứu 115 hoặc đến khoa cấp cứu ngay khi có các triệu chứng: Khó thở nhiều cả khi nghỉ ngơi; Đau hoặc tức nặng ngực kéo dài trên 15 phút và không giảm khi nằm nghỉ; Ngất, mất ý thức...
Phụ nữ có nguy cơ tử vong vì đau tim gấp đôi nam giới Các nhà nghiên cứu đã so sánh nguy cơ dẫn đến kết quả bất lợi giữa nữ giới và nam giới sau khi điều chỉnh các yếu tố khác như bệnh đái tháo đường, cholesterol máu cao, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, suy tim, bệnh thận mãn tính, bệnh động mạch ngoại vi, đột quỵ và tiền sử gia đình. Ảnh...