Sự thực về “bệnh đồng tính”
Thời gian gần đây người ta nói nhiều đến đồng tính, hay mọi người vẫn quen gọi là Gay, Les? Bạn đã thực sự hiểu rõ về thế giới thứ 3 này. Và liệu đây có phải là một căn bệnh.
Có thực sự có bệnh đồng tính
Làm thế nào để nhận diện được những người đồng tính, đó là một loại “bệnh” hay “tình”, và nếu là bệnh thật thì cách chữa trị, khắc phục như thế nào, còn là tình thì phải làm sao?…
Nhân viên y tế cần trang bị cho mình cũng như người dân trên địa bàn những kiến thức cơ bản về căn bệnh này để giúp họ có cái nhìn đúng đắn và giúp người bệnh hòa nhập được với xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đồng tính
Cho đến thời điểm này, không thể quy trọn vẹn hiện tượng đồng tính luyến ái cho nguyên nhân sinh học hay nguyên nhân tâm lý. Theo những nghiên cứu mới nhất, nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng, vùng đồ thị trên não của những người thuộc giới thứ 3 có sự khác biệt nhất định so với những người thuộc giới tính thứ nhất hay giới tính thứ 2.
Rõ ràng, nguyên nhân sinh học có ảnh hưởng không nhỏ. Tuy vậy, chính môi trường gia đình, sự chăm sóc và cách giáo dục của bố mẹ và sự tương tác của cuộc sống xung quanh cũng là một yếu tố ảnh hưởng khá rõ đến biểu hiện của hiện tượng này.
Các nhóm đối tượng đồng tính.
Có thể phân nhóm đối tượng này một cách đơn giản như sau:
- Nhóm đối tượng có biểu hiện bẩm sinh từ nhỏ;
- Nhóm đối tượng chuyển hướng vì thực sự tìm được chính mình;
- Nhóm đối tượng tự chấp nhận vào cuộc tự nguyện.
- Nhóm đối tượng chấp nhận đồng thuận bằng sự giả vờ vì một mục tiêu cá nhân vụ lợi nào đó. Đối tượng này thực sự rất đáng phải quan tâm vì những nguy hiểm nhất sẽ xảy ra xoay quanh mối quan hệ phức tạp này.
Đồng tính có phải là bệnh?
Với nhóm đối tượng có biểu hiện bẩm sinh từ nhỏ, có thể phân biệt hai thời kỳ mắc bệnh là thể bào thai (tức là mắc bệnh khi còn ở trong tử cung) và thể mắc bệnh sau khi sinh. Thực tế lâm sàng thường gặp thể bào thai, ít gặp thể sau khi sinh.
Thể nam hóa ở các bé gái: Chiếm tỷ lệ 60% các ca bệnh. Trường hợp thứ nhất, bệnh gây tăng tiết androgen trước khi phát triển hoàn chỉnh cơ quan sinh dục nên dẫn đến phát triển cơ quan sinh dục kiểu giả ái nam ái nữ. Biểu hiện trên cơ thể: âm vật phì đại giống như dương vật, môi lớn, môi bé to, âm đạo, tử cung không phát triển.
Video đang HOT
Trường hợp thứ hai, tăng tiết androgen sau khi đã biệt hóa các cơ quan sinh dục và các ống sinh dục, ở bé gái bị bệnh lúc này chỉ thấy phì đại âm vật.
Trường hợp thứ ba, tăng tiết androgen sau khi sinh: ở bé gái sơ sinh, cơ quan sinh dục phát triển bình thường, nhưng về sau, cơ quan sinh dục bị biến đổi tùy thuộc vào tình trạng rối loạn chức năng vỏ thượng thận. Vì vậy trên lâm sàng có thể có các triệu chứng: trẻ mọc lông sớm theo kiểu đàn ông, âm vật phì đại, tử cung, tuyến vú không phát triển, rối loạn chu kỳ kinh nguyệt hoặc vô sinh.
Ở trẻ trai sau khi sinh, rối loạn phát triển sinh dục với các biểu hiện: phát triển sớm các triệu chứng sinh dục thứ phát, dương vật to, tuyến tiền liệt to, nhưng tinh hoàn không phát triển và không có hiện tượng tạo tinh trùng. Trẻ sớm có ham muốn sinh dục, cường dương, trường hợp bệnh xảy ra trong thời kỳ dậy thì, thường có tăng huyết áp.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã chính thức loại bỏ đồng tính luyến ái ra khỏi danh sách bệnh tâm thần từ những năm đầu thập niên 80 thế kỷ 20. Theo đó, chỉ nên kết luận đây là một biểu hiện của xu hướng tình dục chứ không nên kết luận là sự biến thái hay suy đồi đạo đức.
Làm gì để xác định giới tính?
- Kiểm tra ngoại hình: Với kỹ thuật hình ảnh như siêu âm và hoạt động thăm khám trực tiếp, bác sĩ tìm hiểu đường sinh dục, tuyến sinh dục để xác định giới tính cho bệnh nhân.
- Tiến hành các xét nghiệm di truyền học: Nhiễm sắc thể đồ (khảo sát bộ nhiễm sắc thể của bệnh nhân với tiêu chuẩn 46XX với nữ, 46XY với nam).
- Xét nghiệm xác định nồng độ trong máu của một loạt các hormone nam và nữ như FSH, LH, oestradiol, progesteron, prolactin, testosteron.
- Khảo sát tâm lý về mặt tính cách, tâm lý xã hội, sở thích, thói quen bằng trò chuyện với bệnh nhân; đồng thời tìm hiểu mong ước của người thân về giới tính bệnh nhân.
Trường hợp nào cần phẫu thuật?
Phẫu thuật chỉ áp dụng với nhóm đối tượng có biểu hiện bẩm sinh từ nhỏ, nếu phát hiện sớm, điều trị đúng thì bệnh nhân vẫn phát triển sinh dục bình thường. Ngược lại, nếu phát hiện muộn thì tuy bệnh nhân có thể phát triển sinh dục bình thường nhưng sẽ bị lùn, rậm lông và có những biến chứng của tăng huyết áp.
Những trường hợp trẻ sinh ra có cơ quan sinh dục ngoài lớn hơn âm vật nhưng nhỏ hơn dương vật, có thể có dính một phần môi lớn/bìu; trẻ phát triển cơ quan sinh dục ngoài kiểu nữ, mặc dù vẫn có tinh hoàn trong ổ bụng; trẻ có tinh hoàn hoạt động nhưng dương vật bé giống như một âm vật và bìu giống như môi lớn… là những trường hợp bắt buộc phải phẫu thuật sớm để tránh xảy ra các biến chứng.
Với những người đồng tính không phải do bẩm sinh, nếu có nhu cầu phẫu thuật chuyển giới, nên thực hiện tại các cơ sở y tế chuyên khoa có uy tín.
Lời khuyên cho người đồng tính
Đồng tính luyến ái ở cả nam và nữ, về bản chất tâm lý, không có tội dù rằng chưa thể hoàn toàn bình thường nếu xét theo hệ quy chiếu chuẩn mực xã hội.
Hiện vẫn chưa có một loại thuốc hay liệu pháp tâm lý đặc hiệu nào có thể giúp những con người như họ hòa nhập với cuộc sống. Chính vì vậy, nhân viên y tế thôn bản hãy tích cực tuyên truyền để mọi người có thể thông cảm và chia sẻ với những người đồng tính. Họ rất cần sự cảm thông và trân trọng của xã hội.
Theo Duocanbinh
Viêm ống dẫn trứng: Nguyên nhân gây vô sinh, chửa ngoài tử cung
Viêm ống dẫn trứng hay còn gọi là viêm vòi trứng không chỉ gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chị em mà còn dẫn đến nhiều hệ lụy với sức khỏe.
Viêm ống dẫn trứng có thể gây vô sinh hiếm muộn
Viêm ống dẫn trứng là gì?
Viêm ống dẫn trứng là viêm nhiễm ở vòi trứng, do các vi khuẩn như mycoplasma, staphylococcus và streptococcus. Nhiễm trùng chlamydia hoặc lậu ở âm đạo, tử cung, cổ tử cung cũng sẽ viêm ngược lên vòi trứng, làm tăng nguy cơ viêm vòi trứng.
Viêm ống dẫn trứng do nhiễm trùng ngược từ âm đạo, cổ tử cung lên vòi trứng
Triệu chứng viêm ống dẫn trứng
Khi bị viêm ống dẫn trứng, người bệnh sẽ có các triệu chứng như dưới đây:
- Sốt cao, ớn lạnh, nhiệt độ cơ thể tăng giảm bất thường;
- Nôn hoặc buồn nôn;
- Đau bụng dữ dội trong những ngày có kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều;
- Đau bụng dưới bất thường;
- Tăng tiết dịch âm đạo (dịch âm đạo có màu sắc bất thường, có mùi hôi);
- Đau lưng, tiểu rắt, tiểu buốt;
- Mệt mỏi;
- Đau khi quan hệ tình dục.
Tuy vậy, theo các chuyên gia, nhiều phụ nữ thường không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu của bệnh. Vì vậy khi phát hiện thì bệnh đã ở giai đoạn muộn và rất khó điều trị.
Đau bụng dưới bất thường có thể là triệu chứng của viêm ống dẫn trứng
Viêm ống dẫn trứng gây ảnh hưởng gì?
- Viêm nhiễm lan rộng: Nếu không chữa trị kịp thời, viêm ở ống dẫn trứng sẽ lan rộng sang các cơ quan khác như buồng trứng hoặc tử cung, ảnh hưởng đến toàn bộ cơ quan sinh sản.
- Thai ngoài tử cung: Trứng đã được thụ tinh sẽ không thể đi vào tử cung nếu một trong hai vòi trứng bị tắc do viêm nhiễm. Do đó, trứng sẽ phải đến "làm tổ" ở một vị trí khác trong ổ bụng hoặc phôi sẽ phải phát triển trong ống dẫn trứng chật hẹp. Tỷ lệ phụ nữ mang thai ngoài tử cung do viêm ống dẫn trứng hoặc bị viêm vùng chậu là khoảng 1/20.
Chửa ngoài tử cung có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người phụ nữ, nếu không được can thiệp kịp thời.
Viêm ống dẫn trứng có thể dẫn đến mang thai ngoài tử cung
- Vô sinh: Viêm ống dẫn trứng có thể tái lại nhiều lần, làm tăng nguy cơ vô sinh hiếm muộn. Bởi viêm ống dẫn trứng có thể làm tắc nghẽn vòi trứng, khiến trứng không thể đến tử cung để "làm tổ".
- Apxe phần phụ: Viêm nhiễm tại ống dẫn trứng, buồng trứng có thể lan sang vùng chậu, ruột, bàng quang, dẫn đến apxe. Apxe nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến viêm phúc mạc, nhiễm trùng huyết nguy hiểm đến tính mạng.
Cách phòng tránh viêm ống dẫn trứng
- Vệ sinh sạch sẽ vùng kín hàng ngày, đặc biệt là trong những ngày có kinh nguyệt.
- Quan hệ tình dục an toàn, vệ sinh vùng kín trước và sau khi quan hệ tình dục.
- Có biện pháp tránh thai an toàn để tránh mang thai ngoài ý muốn. Không nạo phá thai để tránh hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản.
- Nếu có bất thường như khí hư có mùi hôi, âm đạo ngứa ngáy, đau khi đi tiểu, đau khi quan hệ... bạn nên đi khám ngay để kịp thời phát hiện và có biện pháp điều trị viêm nhiễm phụ khoa (nếu có).
Theo Healthplus
Ngứa vùng kín và vùng kín có mùi làm sao trị? Ngứa vùng kín và vùng kín có mùi là kẻ thù đáng ghét đối với hội chị em, đặc biệt trong ngày đèn đỏ. Làm sao để chấm dứt tình trạng này? Vì sao con gái bị ngứa vùng kín và vùng kín có mùi? Theo Bác sĩ Alyssa Dweck, Chuyên gia phụ khoa - thì tình trạng ngứa vùng kín và vùng...