Phòng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi cần làm tốt các việc sau đây
Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi là tình trạng cơ thể không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, làm ảnh hưởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng cả về thể chất lẫn trí tuệ của trẻ.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, 54% trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển đã tử vong do thiếu dinh dưỡng ở mức độ vừa và nhẹ. Vì vậy, việc nuôi dưỡng trẻ hợp lý là nền tảng quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ, trong đó trẻ bị suy dinh dưỡng chủ yếu là do người nuôi trẻ có hiểu biết chưa đầy đủ và có những sai lầm cơ bản về thực phẩm cũng như về dinh dưỡng.
Ngay cả trong điều kiện chăm sóc tốt nhất, trẻ vẫn mắc phải tình trạng suy dinh dưỡng. Theo ghi nhận hiện nay, trẻ suy dinh dưỡng là do chế độ dinh dưỡng cho trẻ nghèo nàn, không hợp lý. Do sai lầm về phương pháp nuôi dưỡng như cho trẻ ăn bột trước 6 tháng tuổi, chủ yếu là bột đường, bột mắm muối, mì chính, hoặc trẻ phải cai sữa quá sớm, khi chưa được 12 tháng tuổi. Cho trẻ ăn kiêng khi trẻ bị tiêu chảy, đặc biệt là kiêng mỡ, do đó sẽ làm giảm nguồn năng lượng cung cấp cho trẻ.
Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi là tình trạng cơ thể không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Ảnh minh họa.
Để phòng suy dinh dưỡng ở trẻ, cha mẹ cần chú ý những điều sau
Đối với trẻ nhỏ dưới 1 tuổi
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi cần cung cấp đủ năng lượng hàng ngày, để đảm bảo quá trình trao đổi chất trong cơ thể, sự tăng trưởng và hoạt động thể chất hàng ngày. Do đó, để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng, chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi cũng cần nạp đủ các nhóm dưỡng chất cần thiết, bao gồm:
- Protein (chất đạm): Cần thiết cho sự tăng trưởng của hệ xương, cơ và các mô trong cơ thể. Nhóm thực phẩm giàu đạm cần được bổ sung cho trẻ là trứng, thịt, sữa. Tuy nhiên, trẻ dưới 6 tháng tuổi đang bú mẹ hoàn toàn thì mẹ cần ăn nhiều thực phẩm chứa protein để trẻ được hấp thụ đủ.
- Lipid (chất béo): Nguồn dưỡng chất có vai trò sản sinh năng lượng quan trọng nhất cho trẻ. Nhóm chất béo còn có vai trò làm chất dung môi để hấp thụ một số dưỡng chất khác như vitamin A, D, E, K. Giai đoạn này sữa mẹ là nguồn cung cấp chất béo dồi dào nhất, là những axit béo cần cho não bộ phát triển. Trẻ bắt đầu ăn dặm cần bổ sung thêm những thực phẩm giàu lipid, do lúc này sữa không phải thức ăn chính nữa.
- Glucid (chất bột đường): Trong sữa mẹ có chứa lactose, một chất bột đường mà cơ thể trẻ rất dễ hấp thu. Tuổi càng cao thì nhu cầu bột đường càng tăng, vì vậy hãy bổ sung nguồn thực phẩm đa dạng khi trẻ mới ăn dặm.
- Vitamin và khoáng chất: Trong sữa mẹ có chứa rất nhiều vitamin như B, C, nhưng vitamin A, D lại rất ít, nên cần được bổ sung bằng cách khác. Vitamin A phụ thuộc nhiều vào dinh dưỡng của mẹ khi mang thai, do nó được dự trữ trong gan từ khi trẻ sinh ra. Vitamin D trong sữa mẹ có hàm lượng thấp, nên cần được bổ sung hàng ngày với liều lượng từ 200 IU – 400 IU, tùy vào tháng tuổi.
- Canxi, kẽm, sắt: Đây là nhóm khoáng chất nhất định phải bổ sung cho trẻ dưới 1 tuổi. Canxi có trong sữa mẹ với vai trò hỗ trợ hệ xương phát triển, sắt cần thiết cho quá trình tạo máu, nhưng chỉ đủ lượng dự trữ trong 3 tháng đầu sau sinh, nên cần được bổ sung vào chế độ ăn những tháng sau. Kẽm có tác dụng tăng trưởng cho cơ thể và phát triển hệ miễn dịch, cho trẻ cảm giác ăn ngon miệng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ. Ảnh minh họa.
Đối với trẻ từ 1 đến 5 tuổi
Video đang HOT
Trẻ trong độ tuổi từ 1 – 5 tuổi sẽ có nhiều thay đổi hơn so với những trẻ dưới 1 tuổi. Sự phát triển cả về thể chất và trí não diễn ra chậm hơn, nhưng lại có nhiều cột mốc quan trọng. Chế độ dinh dưỡng luôn có vai trò lớn, quyết định đến sự phát triển của trẻ trong những năm đầu đời.
Trẻ từ 1 – 3 tuổi: Trong độ tuổi này hệ tiêu hóa của trẻ bắt đầu hoàn thiện, nhu cầu năng lượng cần khoảng 1300 Kcal mỗi ngày. Do đó, trẻ cũng cần bổ sung đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng như vitamin và khoáng chất, protein, glucid, lipid. Lưu ý nên cho trẻ uống đủ nước, chế biến thức ăn mềm, các món ăn thay đổi hàng ngày, không nên cho trẻ ăn một món trong nhiều bữa, vì sẽ dễ gây nhàm chán.
Trẻ từ 3 – 5 tuổi: Giai đoạn này trẻ hoạt động nhiều hơn, nên nhu cầu năng lượng cũng tăng cao hơn, khoảng 1600 Kcal mỗi ngày. Cần bổ sung cân bằng các chất như Protein, lipid, glucid, hãy ưu tiên protein từ động vật. Cha mẹ cũng nên luyện cho con thói quen ăn uống khoa học.
Cần theo dõi biểu đồ tăng trưởng
Trong 2 năm đầu, mỗi tháng nên cân trẻ 1 lần và ghi vào biểu đồ. Trẻ từ 3 – 5 tuổi thì 2 – 3 tháng cân 1 lần. Nếu thấy cân nặng của trẻ trong 2 tháng liền không tăng hoặc sụt cân, thì đấy là dấu hiệu sớm để phát hiện suy dinh dưỡng.
Cần tiêm chủng theo khuyến cáo
Tiêm chủng phải thực hiện ngay trong năm đầu, chủ yếu là các loại vaccine lao, viêm gan B, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi. Tiêm chủng đầy đủ và đúng kỳ hạn.
Ngoài việc tiêm phòng đầy đủ thì cần nhớ cho trẻ tẩy giun định kỳ, dọn dẹp vệ sinh nhà cửa, sử dụng và chế biến món ăn bằng nguồn nước sạch… Đây chính là những biện pháp hiệu quả để ngăn chặn thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em. Đặc biệt, các mẹ nên hướng dẫn và giúp con vệ sinh tay chân trước ăn và sau khi đi vệ sinh.
Làm thế nào để biết được trẻ mắc bệnh hen suyễn?
Hen suyễn là bệnh hô hấp mạn tính thường gặp ở trẻ. Tỷ lệ trẻ mắc bệnh hen cao gấp đôi người lớn.
Tuy nhiên, việc chẩn đoán hen ở trẻ thường muộn, nhất là ở trẻ dưới 2 tuổi, dẫn đến tình trạng hạn chế hiệu quả điều trị, nhiều trẻ thường xuyên bị lên cơn hen phải nhập viện, thậm chí có thể tử vong.
Hen suyễn là một bệnh viêm mạn tính của đường thở. Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó là do cơ địa của chính người bệnh. Bệnh có yếu tố di truyền, cơ địa dị ứng. Ngoài ra, còn có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh hen như béo phì, suy dinh dưỡng, sinh non...
Nguyên nhân tiếp theo dẫn đến tình trạng hen suyễn ở trẻ là do yếu tố môi trường. Các dị nguyên (chất gây dị ứng) trong nhà (bụi nhà, mạt, lông thú, gián, nấm mốc...), dị nguyên ngoài nhà (bụi, phấn hoa, nấm mốc, hóa chất...), nhiễm trùng, khói thuốc lá, ô nhiễm môi trường không khí... sẽ dẫn đến tình trạng hen suyễn ở trẻ.
Như vậy, để hạn chế nguy cơ hen suyễn, cần tránh xa và loại bỏ các yếu tố nguy cơ trong môi trường kể trên.
Dấu hiệu nghi ngờ trẻ mắc hen suyễn
Khi trẻ có các biểu hiện như:
- Trẻ ho tái đi tái lại nhiều lần, nhất là khi chỉ xuất hiện hay trở nặng hơn về ban đêm.
- Trẻ khò khè, cơn khó thở tái phát.
- Tình trạng khò khè, khó thở xuất hiện hay nặng hơn khi trẻ tiếp xúc với các yếu tố nào đó (còn gọi là yếu tố khởi phát) như thay đổi thời tiết, thức ăn...
Cha mẹ khi nghi ngờ trẻ mắc hen suyễn thì cần cho trẻ tới cơ sở y tế để khám. Thông thường sẽ dễ chẩn đoán khi trẻ đang trong cơn suyễn. Còn khi ngoài cơn, có thể đo hô hấp ký để chẩn đoán khi trẻ từ 6 tuổi trở lên.
Khi trẻ mắc hen suyễn nếu không được điều trị đúng mức có thể sẽ dẫn đến nhiều hậu quả xấu:
- Trẻ thường xuyên lên cơn suyễn và mỗi khi trẻ lên cơn thì có thể sẽ đối diện với nguy cơ tử vong.
- Suy hô hấp mạn và suy tim mạn nếu diễn tiến quá nhiều năm mà không được điều trị.
- Ảnh hưởng đến phát triển thể chất: Suy dinh dưỡng, biến dạng lồng ngực.
- Ảnh hưởng đến phát triển tinh thần: Tâm lý mặc cảm, học kém do trẻ phải nghỉ học thường xuyên.
- Tốn kém thời gian, tiền bạc, ảnh hưởng đến công ăn việc làm của cha mẹ.
Hen suyễn là bệnh hô hấp mạn tính thường gặp ở trẻ. Ảnh minh họa.
Cách phát hiện khi trẻ bắt đầu có biểu hiện lên cơn hen suyễn
Trẻ có biểu hiện báo trước khi xuất hiện cơn hen như: Hắt hơi, nhảy mũi, ngứa mắt mũi, nổi mề đay...
Khi lên cơn hen trẻ có biểu hiện: Ho, khò khè, khó thở ở nhiều mức độ khác nhau (thở ra khó khăn, kéo dài, thở nhanh hay co lõm lồng ngực).
Đối với trẻ đã từng được khám và chẩn đoán hen suyễn, cha mẹ cần cho trẻ dùng thuốc cắt cơn tác dụng nhanh (dưới dạng hít hay xông). Cần tránh cho trẻ uống thuốc cắt cơn, vì các loại thuốc uống có tác dụng yếu và chậm hơn nhiều. Nếu không có điều kiện dùng thuốc cắt cơn, nên nhanh chóng đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được cắt cơn kịp thời.
- Cha mẹ cần lưu ý cần cho trẻ đi cấp cứu ngay khi trẻ có 1 trong những dấu hiệu sau:
- Khi dùng thuốc cắt cơn mà trẻ vẫn không bớt khó thở hay chỉ giảm tạm thời.
- Trẻ nói năng khó nhọc: Không thể nói thành câu liên tục.
- Trẻ khó thở nhiều, phải ngồi thở, co kéo vùng quanh xương sườn và vùng cổ.
- Cánh mũi phập phồng.
- Tím tái (đây là dấu hiệu rất nguy kịch).
Khi trẻ bị hen suyễn, cha mẹ cần chú ý đến các yếu tố có thể làm khởi phát cơn hen như:
- Không để thú vật (chó, mèo...) trong nhà, nên diệt gián thường xuyên.
- Không hút thuốc lá trong nhà và ở nơi gần trẻ.
- Không để những chất nặng mùi trong nhà.
- Tránh dùng các loại thuốc xịt như nước hoa xịt phòng , thuốc xịt muỗi, côn trùng .
- Tránh nhang khói.
Nơi ngủ của trẻ cần được dọn dẹp sạch sẽ, ngăn nắp, không nên trải thảm. Thường xuyên giặt khăn trải giường và chăn màn bằng nước nóng, phơi khô ngoài nắng. Không nên cho trẻ chơi thú nhồi bông, cũng như không cho thú vật vào nơi trẻ ngủ.
Dùng cửa sổ (đóng hay mở) để duy trì không khí sạch và trong lành.
Tuy hen là một bệnh không thể trị dứt điểm, nhưng có thể kiểm soát tốt được. Phòng ngừa hen sẽ giúp cho trẻ giảm hoặc không còn lên cơn hen, trẻ có thể sinh hoạt, học tập, vui chơi bình thường.
Cần làm gì để phòng ngừa hen suyễn ở trẻ?
- Tránh xa những nguyên nhân khởi phát cơn hen.
- Sử dụng thuốc phòng ngừa lâu dài.
Thuốc phòng ngừa hiệu quả nhất hiện nay là những thuốc kháng viêm dùng dưới dạng hít, cũng rất an toàn và không hề gây nghiện. Thời gian dùng thuốc phải đủ dài (thường nhiều tháng) để có đủ khả năng cải thiện được tình trạng viêm đường thở.
Vì vậy, cha mẹ không nên quá lo lắng và cần phải cho trẻ tuân thủ đúng hướng dẫn của thầy thuốc, tái khám đúng hẹn và không bao giờ được tự ý ngưng thuốc, ngay cả khi trẻ có vẻ đã tốt hơn.
Ho, sổ mũi ở trẻ bao lâu thì khỏi? Ho, sổ mũi là triệu chứng thường gặp ở trẻ, mặc dù không gây nguy hiểm nhưng nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến viêm họng, viêm phế quản... Nguyên nhân gây ho, sổ mũi ở trẻ Tai mũi họng được xem là cửa ngõ của hệ hô hấp, phần hốc mũi được lót bởi một lớp niêm mạc và...