Những điều cần biết về chỉ số huyết áp và ý nghĩa của các chỉ số
Một trong những biện pháp phòng ngừa các bệnh về huyết áp là hiểu rõ tình trạng huyết áp của bản thân.
Trong đó, nắm vững chỉ số huyết áp là điều vô cùng quan trọng để có cách chăm sóc sức khỏe, chế độ ăn uống sinh hoạt khoa học. Cùng tìm hiểu về chỉ số huyết áp qua bài viết dưới đây.
Huyết áp cao hay huyết áp thấp đều tác động tiêu cực tới sức khỏe, có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe, thậm chí là tử vong. Hiểu rõ về chỉ số huyết áp sẽ giúp chúng ta nhận thức được tình trạng huyết áp của mình để từ đó có chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt phù hợp.
1. Chỉ số huyết áp và ý nghĩa của chỉ số huyết áp
Theo hướng dẫn của các bác sĩ, chỉ số huyết áp được xác định dựa vào hai trị số là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Theo đó, số đứng trước là huyết áp tâm thu, còn huyết áp tâm trương là số đứng sau. Cần lưu ý rằng các đối tượng khác nhau ở những độ tuổi khác nhau thì hai chỉ số này cũng thay đổi khác nhau.
1.1. Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
Như đã nói, huyết áp được xác định bằng hai chỉ số (thông thường được viết dưới dạng tỷ số).
- Chỉ số thứ nhất (hay còn được gọi là chỉ số trên) là huyết áp tâm thu. Huyết áp tâm thu được biết là mức huyết áp cao nhất trong mạch máu, xảy ra khi tim co bóp.
- Chỉ số thứ hai (hay còn gọi là chỉ số dưới) là huyết áp tâm trương. Đây là mức huyết áp thấp nhất trong mạch máu và xảy ra giữa các lần tim co bóp, trong tình trạng cơ tim được thả lỏng.
Ví dụ, khi bạn có số đo huyết áp là 120/90 mm/Hg thì huyết áp tâm thu là 120mmHg, còn huyết áp tâm trương là 80mmHg.
1.2. Đơn vị đo chỉ số huyết áp
Chỉ số huyết áp có đơn vị đo là mmHg. Theo đó, mmHg có nghĩa là milimet thủy ngân. Hiện nay, milimet thủy ngân vẫn được sử dụng làm đơn vị tiêu chuẩn cho áp suất trong y học.
1.3. Huyết áp tâm thu hay huyết áp tâm trương quan trọng hơn?
Các nghiên cứu và các bác sĩ đều cho rằng chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đều đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các căn bệnh liên quan tới huyết áp.
Theo đó, huyết áp tâm thu được coi là yếu tố gây ra nguy cơ chính của bệnh tim mạch ở những người trên 50 tuổi. Với hầu hết các trường hợp, huyết áp tâm thu tăng lên đều đặn do tuổi tác, do tăng độ cứng động mạch lớn, sự phát triển lâu dài của mảng bám và gia tăng tỷ lệ mắc các căn bệnh về tim mạch.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng cả huyết áp tâm thu hay huyết áp tâm trương tăng lên đều có thể dẫn tới nguy cơ bị huyết áp cao. Hơn nữa, nhiều người có nguy cơ mắc đột quỵ hay các căn bệnh về tim do sự tăng cao của huyết áp tâm trương.
Một vấn đề cần đặc biệt chú ý là chỉ số huyết áp đơn phương không phản ánh mức độ nghiêm trọng của tình trạng huyết áp mà là khoảng sai biệt giữa hai trị số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Theo đó, các bác sỹ cho biết Khoảng sai biệt này càng hẹp càng nguy hiểm. Ví dụ: với những người có huyết áp 150/90/ mm/ Hg (khoảng sai biệt là 60) tuy thuộc về huyết áp cao nhưng ít nguy hiểm bằng những người có chỉ số huyết áp là 140/100/mm/Hg (khoảng sai biệt là 40).
Cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương tăng lên đều dẫn đến khả năng mắc cao huyết áp – Ảnh Internet.
2. Chẩn đoán tình trạng huyết áp qua chỉ số huyết áp
Dựa vào chỉ số huyết áp, có thể chẩn đoán tình trạng huyết áp thành: Huyết áp bình thường, huyết áp cao, huyết áp thấp, tiền cao huyết áp.
Huyết áp bình thường
Đối với người trưởng thành, huyết áp bình thường là khi có các chỉ số huyết áp cụ thể là huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg.
Video đang HOT
Huyết áp cao
Những người có huyết áp cao là có chỉ số huyết áp cụ thể như sau: huyết áp tâm thu từ mức 140 mmHg trở lên, huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên.
Tìm hiểu thêm về cao huyết áp qua bài viết: Huyết áp cao là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị.
Huyết áp thấp
Người bệnh được chẩn đoán là huyết áp thấp khi huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc giảm 25 mmHg so với bình thường.
Tiền cao huyết áp
Các bác sĩ cho biết giá trị nằm giữa mức huyết áp bình thường và huyết áp cao được coi là tiền cao huyết áp. Cụ thể, tiền cao huyết áp xảy ra khi huyết áp tâm thu từ mức 120-139 mmHg hay huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg.
3. Các nguyên tắc khi đo huyết áp
Để có được chỉ số huyết áp chính xác nhất, khi đo huyết áp, bạn cần lưu ý các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Trước khi đo huyết áp cần nghỉ ngơi, thư giãn khoảng 10 phút.
- Các lần đo huyết áp liên tiếp phải cách nhau ít nhất là 2 phút.
- Trước khi đo huyết áp cần tránh ăn no, hút thuốc lá và uống rượu bia.
- Tiến hành đo huyết áp với cùng một cánh tay, thường đo ở cánh tay bên trái.
- Động mạch cánh tay giữ ở vị trí luôn ngang bằng so với tim.
- Khi đo chỉ số huyết áp lưu ý không mặc áo bó chặt bắp tay.
- Trong quá trình đo huyết áp không nói chuyện, di chuyển, bắt chéo chân hay co bóp cơ tay.
- Khi đo thấy chỉ số huyết áp cao quá thì nên lặp lại lần đo ở các ngày kế tiếp trong cùng điều kiện. Nếu thấy không thay đổi nhiều thì tốt nhất tìm đến thăm khám bác sĩ.
Khi đo chỉ số huyết áp cần lưu ý động mạch cánh tay giữ ở vị trí luôn ngang bằng so với tim – Ảnh Interet.
4. Một số vấn đề cần lưu ý khi kiểm tra chỉ số huyết áp
Bên cạnh việc nắm vững các nguyên tắc khi đo chỉ số huyết áp, khi kiểm tra huyết áp, chúng ta cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Khi sử dụng máy đo huyết áp để đo, trong trường hợp chỉ số huyết áp có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn hoặc thấp hơn thì nên lưu ý về chế độ dinh dưỡng và tập luyện để tránh bị cao huyết áp hoặc hạ huyết áp. Ngay cả khi có chỉ số huyết áp bình thường ở mức 120/80 mm/Hg, nó vẫn có thể thay đổi chút ít tùy thuộc vào từng độ tuổi.
- Cần kiểm tra huyết áp sau nhiều ngày mới kết luận một người bị tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp hay không. Do đó, để nắm bắt chính xác nhất tình trạng huyết áp của mình, chúng ta phải đo huyết áp thường xuyên, nhiều lần trong ngày, theo dõi trong vòng nhiều ngày.
- Khi kiểm tra chỉ số huyết áp, phải tiến hành đo cả hai tay sau 5 phút nằm nghỉ và sau tối thiểu 1 phút ở tư thế đứng. Vì với một số trường hợp, huyết áp có thể tăng nhất thời trong vài hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ như khi stress, sau khi uống rượu, bia, hoặc sau khi tập luyện, lao động nặng….
Những 'đại kỵ' khi ăn mì tôm không phải ai cũng biết
Bạn có biết rằng, mì tôm có rất nhiều carbohydrate nhưng ít chất xơ, vitamin khoáng chất, khi ăn vào cơ bản sẽ không có lợi ích gì. Nếu thường xuyên ăn mì tôm bạn sẽ phải đối mặt với những tác hại sau.
Ảnh minh họa: Internet
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, thành phần chủ yếu của mì tôm là carbohydrate, trong khi đó cơ thể con người muốn khỏe mạnh cần có 6 chất là: protein, mỡ, carbohydrate, khoáng chất, vitamin và nước. Nếu thiếu hụt một trong 6 dưỡng chất trên cơ thể rất dễ mệt mỏi, tình trạng kéo dài sẽ dễ sinh trọng bệnh.
Vì thế, việc ăn mì nhiều, quá thường xuyên mà bỏ qua các thực phẩm khác, sẽ khiến cơ thể không được cung cấp đủ dinh dưỡng. Điều này vô tình sẽ khiến cơ thể bị tích bệnh.
Trong một thí nghiệm đặc biệt của tiến sỹ Braden Kuo, công tác tại Bệnh viện cộng đồng Massachusetts (Mỹ) cho biết, việc tiêu thụ mỳ ăn liền trên 3 lần mỗi tuần có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường và tim mạch. Ngoài ra, nó còn là một đối thủ "khó xơi" đối với hệ tiêu hóa bởi sau nhiều giờ vào cơ thể vì những sợi mì này không dễ gì phân giải.
Nóng trong người
Nhiều người "nghiện" ăn mì ăn liền vì độ giòn và dai, tuy nhiên nguyên nhân là do chúng được chiên dầu ở nhiệt độ cao.
Bởi vậy khi ăn mì xong cảm giác đầu tiên chính là nóng phừng phừng, cồn cào ruột gan, khô miệng, háo nước. Thường xuyên ăn sẽ dẫn tới tình trạng nóng trong người, nhiệt miệng, nổi mụn.
Nguy cơ mắc bệnh về huyết áp, xơ vữa động mạch, đột quỵ
Trong mì tôm có chất béo có tên shotrerning. Chất béo này chiếm 15-20% trong một bát mì.
Thêm nữa, chúng chủ yếu tồn tại là dạng axit béo no (axit béo bão hòa) là loại chất béo khó tiêu hóa.
Thêm nữa, mì tôm còn có chất béo dạng trans (Trans fat). Bởi thế, khi nạp vào cơ thể, các chất béo này sẽ làm tăng mức cholesterol xấu trong máu, dẫn đến tăng nguy cơ bị các bệnh tim mạch như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, đột qụy.
Đau dạ dày, đầy hơi
Chính vì mì tôm là một món ăn chiên qua dầu nên khi ăn bạn sẽ cảm thấy bị đầy hơi. Chưa kể đến việc mì tôm còn chứa khá nhiều hương liệu và chất phụ gia khác.
Các phụ gia này không những khiến vị giác của bạn giảm sút mà còn có thể tạo áp lực cho dạ dày trong việc tiêu hóa chung. Ăn nhiều sẽ gây rối loạn chức năng dạ dày, đau dạ dày...
Tăng cân không kiểm soát
Mì tôm đã chiên qua dầu nên không cung cấp đủ lượng calo cần thiết cho cơ thể hoạt động và làm việc. Khi ăn mì, bạn sẽ phải ăn thêm những thứ khác bổ sung.
Do vậy, bạn vô tình đã nạp quá nhiều carbohydrate và chất béo vào cơ thể. Điều này khiến bạn tăng nguy cơ béo phì, tăng cân không kiểm soát được và mắc các bệnh liên quan tới béo phì.
Gia tăng quá trình lão hóa
Chất mỡ trong mì tôm thông thường đều thêm chất chống ô xy hóa, nhưng nó chỉ làm chậm tốc độ ô xy hóa, kéo dài thời gian biến mùi của mì tôm. Thời gian dài dung nạp quá nhiều chất chống ô xy hóa sẽ ảnh hưởng xấu tới hệ nội tiết và thúc đẩy lão hóa.
Hại thận, gây sỏi thận
Một thành phần có mặt trong mỗi gói mì ăn liền mà không phải ai cũng dễ dàng nhận ra chính là muối. Mì ăn liền thường được ướp rất nhiều muối, với lượng muối cao như vậy, khi ăn, bạn đã vô tình làm hại thận, thậm chí dùng nhiều có thể gây sỏi thận.
Ngoài ra, ăn mì tôm cũng chứa đầy phosphate, một chất giúp cải thiện mùi vị thức ăn. Tuy giúp bạn ngon miệng nhưng chất này lại khiến chúng ta dễ bị loãng xương, mất xương, răng cũng yếu dần đi nếu dùng nhiều.
Gây ung thư
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá sự độc hại của lạm dụng mì ăn liền, với các thành phần phụ gia như màu thực phẩm, muối, chất béo bão hòa... ăn mì tôm trong thời gian dài dễ gây táo bón, phân lưu lại thời gian dài trong đại tràng, cũng là một yếu tố dẫn đến ung thư, nguy cơ nhất là ung thư trực tràng.
Thiếu hụt dinh dưỡng
Theo những nghiên cứu dinh dưỡng, thành phần chủ yếu của mì ăn liền là bột mì và chất béo, nước sốt. Chúng không chứa đủ 7 chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể người.
Do vậy, ăn liền suốt thời gian dài có thể dẫn đến thiếu hụt các chất dinh dưỡng. Bạn sẽ phải đối mặt với tình trạng chóng mặt, mệt mỏi, tim đập nhanh...
Những người không nên ăn mì tôm
Người bệnh béo phì, mắc bệnh tim mạch
Mì ăn liền được chiên bằng dầu, dầu chiên mì là dầu shortering không tốt cho sức khỏe, lượng chất béo bão hòa (khó tan) trong mì khá nhiều, nó làm tăng nguy cơ béo phì và bệnh tim mạch nếu đi vào mạch máu, làm xơ vữa động mạch.
Mì cũng là thực phẩm mất cân bằng về dinh dưỡng, thành phần chủ yếu là tinh bột, sẽ chuyển hóa thành chất béo và năng lượng dư thừa trong cơ thể hoàn toàn không có lợi cho người béo phì, tim mạch.
Người mắc bệnh dạ dày
Lượng gia vị mạnh trong mì khiến người thường xuyên ăn mì vị giác giảm sút. Và nếu mắc thêm bệnh dạ dày, thì mì lại càng có hại, nó tạo áp lực cho dạ dày trong việc tiêu hóa.
Mì là thực phẩm rất khó tiêu. Khoảng 2 giờ sau khi ăn, mì vẫn còn ở tình trạng nguyên sợi trong dạ dày. Nó không chỉ cản trở việc chuyển hóa và hấp thụ dinh dưỡng, mà còn giữ những chất độc hại có trong mì tồn tại lâu trong hệ tiêu hóa làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
Trẻ nhỏ
Mì hấp dẫn mọi người từ mùi hương, và với nhiều gia vị, nó cũng rất kích thích vị giác của trẻ nhỏ, khiến trẻ rất thích và có khi ghiền ăn mì. Nhưng, có nhiều lý do để không nên cho trẻ nhỏ ăn mì:
Kém dinh dưỡng: Nó sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cao của trẻ, chỉ bổ sung cách dư thừa phần năng lượng (năng lượng rỗng).
Khó tiêu hóa: Quá trình tiêu hóa mì quá dài trong dạ dày khiến cho cơ thể bé đầy hơi, chán ăn, ăn ít, giảm hấp thụ dinh dưỡng.
Quá nhiều chất gây hại: Mì chiên có độ oxy hóa cao, dầu trong gói mì cũng được xử lý chiên và bị oxy hóa. Oxy hóa là tác nhân gây các bệnh tiểu đường, tim mạch, ung thư. Chưa kể mì còn chứa nhiều muối, bột ngọt, các gia vị và phụ gia khác,... Chúng sẽ "quá tải" với cơ thể trẻ.
Thiếu dinh dưỡng, thừa năng lượng rỗng cùng nhiều nguy cơ nên mì cũng không tốt cho trẻ nhỏ
Người mắc bệnh thận
Trong mì ăn liền thường được ướp rất nhiều muối, với lượng muối cao như vậy, khi ăn vô tình làm hại thận và không tốt cho người mắc bệnh thận.
Cách ăn mì ăn liền để không ảnh hưởng đến sức khỏe:
Khi ăn mì ăn liền, người dân cần nấu cùng với thịt, rau xanh để tăng chất xơ, chất khoáng và vitamin đồng thời, làm cân bằng chất béo, giúp cho cơ thể ít hấp thụ chất béo bão hòa. Nên vứt bỏ gói mỡ hành ở trong mì, vì mỡ này rất bất lợi cho cơ thể.
Ngoài ra, gói muối trong mì cũng hơi nhiều, nên cũng chỉ nên dùng một nửa, không nên ăn mặn quá.
Đừng để phải nghe bác sĩ nói 'Nếu anh đi khám sớm hơn thì...' Nhiều người đặt câu hỏi: "Tôi có bệnh đâu mà phải đi khám?". Nhưng câu trả lời có thể khiến nhiều chàng trai ngạc nhiên. Cholesterol cao dẫn đến tăng huyết áp và các động mạch bị tắc nghẽn - ẢNH MINH HỌA: SHUTTERSTOCK Kiểm tra sức khỏe, hoặc kiểm tra phòng ngừa, có thể phát hiện bệnh trước khi có triệu chứng...