Nhồi máu cơ tim cần xử trí thế nào?
Bệnh lý tim mạch không còn là bệnh lý của riêng nhóm bệnh nhân lớn tuổi, mà có thể gặp ở những người trẻ tuổi, thậm chí rất trẻ.
Ở nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim trẻ tuổi thường ít liên quan đến các bệnh lý mạn tính, mà hay gặp liên quan đến tình trạng thừa cân, ít vận động, stress, lạm dụng thuốc lá, rượu bia.
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đang trẻ hóa
Gần đây nhất, bệnh nhân nam, 33 tuổi sau khi uống rượu có cơn đau ngực đột ngột xuất hiện, kèm theo đó là mệt, khó thở, vã mồ hôi, được người nhà đưa đến bệnh viện cấp cứu.
Tại Khoa Cấp cứu, bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp thành dưới, biến chứng choáng tim, rối loạn nhịp tim chậm. Theo lời kể của người nhà bệnh nhân, trước đó không ghi nhận tiền căn bệnh lý gì đặc biệt, thỉnh thoảng có cơn đau ngực ngắn, nhưng nhanh chóng hết và tiền sử bệnh nhân có sức khỏe tốt, trẻ và chưa từng có bệnh lý mạn tính nên chủ quan không đi khám.
Ngay lập tức, bệnh nhân được ổn định huyết áp và đưa đến phòng can thiệp mạch, ê-kíp tiến hành đặt máy tạo nhịp tim tạm thời để giữ nhịp tim. Sau đó, bệnh nhân được chụp mạch vành, kết quả cho thấy bệnh nhân bị tắc hoàn toàn đoạn giữa động mạch vành phải, ê-kíp tiến hành hút huyết khối và đặt stent thành công. Sau thủ thuật sức khỏe bệnh nhân ổn định được cho ra viện sau 5 ngày điều trị.
Đây chỉ là một trong nhiều trường hợp bị nhồi máu cơ tim cấp được các bác sĩ cứu chữa. Trước đây các biến cố tim mạch nguy hiểm thường xảy ra trên các đối tượng trung niên, có kèm các bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu… Tuy nhiên, gần đây tuổi trung bình của các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đang dần trẻ hóa.
Hình ảnh tổn thương do nhồi máu cơ tim.
Các biểu hiện của nhồi máu cơ tim
Khi bị nhồi máu cơ tim sẽ có các biểu hiện như:
- Đau thắt ngực là dấu hiệu nguy hiểm hay gặp nhất, thường xuất hiện ở giữa ngực hoặc bên ngực trái, có thể lan lên cổ, hàm, vai, cánh tay trái hoặc cả hai tay, kéo dài từ vài phút đến vài giờ, không giảm khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giảm đau thông thường.
- Khó thở, mệt mỏi, toát mồ hôi, chóng mặt, choáng váng, lo lắng.
- Đau bụng thượng vị, buồn nôn, nôn mửa ở 1 vài trường hợp (nhồi máu cơ tim thành dưới).
Cơn nhồi máu cơ tim xảy ra khi dòng máu nuôi dưỡng cơ tim bị tắc nghẽn hoàn toàn khiến tế bào cơ tim dần dần bị hoại tử, người bệnh có thể ngừng tim và tử vong hoặc nếu may mắn qua khỏi cũng sẽ để lại nhiều di chứng nặng nề khó phục hồi.
Video đang HOT
Sau nhồi máu cơ tim, chức năng tim bị suy yếu dần và có thể tiến triển thành suy tim. Thực tế ghi nhận, nhiều người bệnh mạch vành có mảng xơ vữa không ổn định có thể vỡ ra và tạo cục máu đông gây tắc mạch vành bất cứ lúc nào, kể cả khi nghỉ ngơi.
Thậm chí có những trường hợp người bệnh không có bất kỳ biểu hiện bất thường nào trước khi cơn nhồi máu cơ tim xảy ra dẫn đến đột tử không rõ nguyên nhân. Chính vì vậy, bên cạnh việc cấp cứu kịp thời thì việc ngăn ngừa cơn nhồi máu cơ tim từ sớm là rất quan trọng giúp người bệnh sống khỏe và lâu hơn.
Ảnh minh họa phương pháp ép tim ngoài lồng ngực.
Việc cần làm khi bị nhồi máu cơ tim
Người bị nhồi máu cơ tim cần được đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt, nhằm giảm thiểu tổn thương cơ tim và ngăn ngừa các biến chứng. Những việc cần làm bao gồm:
- Sơ cứu tại nhà, người bệnh cần nghỉ ngơi hoàn toàn hoặc nằm theo tư thế nửa ngồi, nới rộng quần áo, bình tĩnh, gọi xe cấp cứu hoặc đến bệnh viện gần nhất.
- Người bệnh cần buông lỏng phần vai và hai cánh tay, nhắm mắt lại và hít thở nhẹ nhàng bằng mũi, không cố hít sâu, không nín hơi để tránh bị căng thẳng và tim bị mệt.
- Nếu người bệnh được bác sĩ cho uống aspirin hoặc nitroglycerin… trong đơn thuốc hàng ngày hoặc thuốc cấp cứu đã chỉ định trước, hãy cho họ dùng thuốc theo hướng dẫn. Không tự ý thay đổi các thuốc đang dùng.
Mọi người xung quanh cần phải giữ bình tĩnh, cố gắng động viên, trấn an tinh thần cho người bệnh. Nếu quá lo lắng hoặc kích động, tinh thần của người bệnh có thể bị ảnh hưởng, tình trạng bệnh diễn biến xấu đi.
Nếu bệnh nhân rơi vào trạng thái bất tỉnh, cách sơ cứu tốt nhất đó là thực hiện ép tim ngoài lồng ngực hoặc hô hấp nhân tạo.
- Ép tim ngoài lồng ngực: Để người bệnh nằm lên một mặt phẳng cứng, quỳ gối phía bên trái của người bệnh sau đó chồng 2 bàn tay lên và đặt trước tim (khoảng giữa 2 núm vú – khoang liên sườn 4 – 5 bên trái), dùng toàn lực ép mạnh và sâu xuống 1/3 lồng ngực rồi nới lỏng tay. Lặp lại động tác này liên tục 60 lần/phút để tăng co bóp tim.
- Hô hấp nhân tạo: Đặt người bệnh nằm ở nơi thoáng đãng, nới rộng quần áo, kiểm tra dị vật trong miệng, rồi kê cao cổ để đầu hơi ngửa ra phía sau. Sau đó bịt mũi người bệnh rồi dùng miệng của mình lấy hơi và thổi vào miệng người bệnh nhiều lần.
Tại cơ sở y tế người bệnh được cung cấp oxy nếu cần thiết; thuốc chống đông và thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc giãn mạch vành; thuốc ổn định nhịp tim và huyết áp thuốc; điều trị suy tim và phù phổi (nếu có).
Tóm lại: Nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa rất nặng, đe dọa tính mạng nếu không tái thông kịp thời dòng chảy trong động mạch vành. Tuổi của của bệnh nhân tim mạch nói chung và nhồi máu cơ tim, đột quỵ đang trẻ hóa làm thay đổi mô hình bệnh tật chung. Dự phòng nhồi máu cơ tim cần loại bỏ hoặc kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh như chế độ ăn, luyện tập, giảm cân nặng, tránh các stress, kiểm soát tốt tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu…
Cách phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tái phát khi trời lạnh
Thời tiết chuyển lạnh gây ảnh hưởng rất lớn đến bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Nếu không biết cách điều trị và dự phòng bệnh đúng cách thì nguy cơ nhập viện là rất lớn.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tái phát có xu hướng gia tăng khi trời lạnh
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh lý mạn tính của đường hô hấp, tỷ lệ tử vong xếp vào hàng thứ 4 trên thế giới. Bệnh có xu hướng tái phát gia tăng khi thời tiết chuyển lạnh, do sức đề kháng và chức năng hô hấp giảm sút. Đây là một bệnh lý hô hấp khiến cho người bệnh khó thở vì đường thở bị hẹp so với bình thường và có thể dẫn đến suy hô hấp.
Bệnh thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các phân tử hoặc khí độc hại mà trong đó khói thuốc đứng vai trò hàng đầu.
Nếu không được khám phát hiện và điều trị bệnh kịp thời thì có thể gây ra biến chứng nặng nề, ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống người bệnh, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.
Tổn thương ở bệnh nhân mắc phổi tắc nghẽn mạn tính.
Không ít trường hợp bệnh nhân mắc COPD nhập viện ở giai đoạn nặng. Khi đó người bệnh đã bị tình trạng tắc nghẽn đường thở kéo dài, lượng khí hít vào trong phế nang không được đẩy ra hết. Lượng khí tích tụ này ngày càng tăng làm phế nang căng giãn, mỏng dần và dễ vỡ, gây tràn khí màng phổi nguy hiểm đến tính mạng.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được chia làm hai dạng:
- Viêm phế quản mạn tính: Đây là tình trạng lớp niêm mạc của các ống phế quản bị viêm. Lớp lót trong các ống phế quản phổi bị sưng tấy, đỏ và chứa đầy các chất nhầy. Các chất nhầy này là nguyên nhân gây hẹp đường thở.
- Khí phế thũng: Là bệnh gây ra tình trạng khó thở do các túi phổi bị tổn thương lâu ngày khiến các túi phổi bị suy yếu và vỡ ra, thay thế phần không gian nhỏ bằng không gian lớn, gây giảm diện tích bề mặt phổi, giảm lượng oxy đi vào máu.
Biểu hiện bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Ở giai đoạn ban đầu, người bệnh có những cơn ho, khạc đờm, thở khò khè, tức ngực kéo dài. Nếu không điều trị người bệnh bắt đầu cảm thấy khó thở, nhiễm trùng đường hô hấp thường xuyên, thiếu năng lượng. Khó thở ngày càng tăng, đặc biệt là trong các hoạt động thể chất.
Chăm sóc bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính.
Các mức độ khó thở thường được phân loại như:
Ở độ 0: Không khó thở khi leo cầu thang.
Khó thở độ 1: Khó thở khi leo cầu thang từ tầng 2 trở lên.
Khó thở độ 2: Khó thở khi leo dốc.
Khó thở độ 3: Khó thở khi đi lại tốc độ bình thường trên đường bằng cùng người khác.
Khó thở độ 4: Khó thở khi đi lại với tốc độ bình thường và thường xuyên phải dừng lại để nghỉ.
Khó thở độ 5: Khó thở khi thực hiện các công việc hàng ngày như mặc quần áo, đánh răng rửa mặt.
Phòng ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mùa lạnh.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được xếp hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong trên toàn cầu và con số này còn tiếp tục gia tăng trong những năm tới do tăng tiếp xúc các yếu tố nguy cơ và tình trạng già đi của dân số. Do vậy, việc phòng ngừa COPD được khuyến cáo như sau:
- Cần mặc ấm: Những thay đổi về nhiệt độ và thời tiết có thể làm cho các triệu chứng COPD trở nên tồi tệ hơn. Theo nghiên cứu, không khí lạnh, khô hoặc nóng có thể gây bùng phát các triệu chứng COPD. Do đó, khi thời tiết trở lạnh, trở gió, hãy mặc ấm, che miệng, mũi cẩn thận khi ra ngoài.
- Cần bỏ thuốc lá và tránh xa các chất kích thích: Hút thuốc là yếu tố nguy cơ chính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Theo một số nghiên cứu, những người hút thuốc có nguy cơ mắc COPD cao hơn 10 lần so với những người không hút thuốc. Có tới 80-90% bệnh nhân COPD hút thuốc và gần 50% người hút thuốc lâu năm bị COPD. Hút thuốc lá thụ động cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Vì vậy, cách hiệu quả nhất để phòng ngừa COPD là nói không với hút thuốc lá (chủ động và thụ động).
- Cần tránh tiếp xúc với môi trường ô nhiễm: Bụi bẩn, phấn hoa, lông thú, khói nhiên liệu..., là những tác nhân khiến các triệu chứng COPD dễ tái phát. Cần luôn giữ cho không khí ở nơi sinh sống luôn sạch sẽ, thông thoáng.
- Tránh tình trạng nhiễm trùng hô hấp: Nhiễm trùng đường hô hấp rất nguy hiểm đối với những người bị COPD vì nó ảnh hưởng đến phổi và đường hô hấp. Một số yếu tố lây nhiễm, chẳng hạn như cảm lạnh và cúm, có thể làm cho tình trạng khó thở, ho khan và thở khò khè trở nên tồi tệ hơn. Cách tốt nhất để ngăn ngừa COPD là giảm nguy cơ nhiễm trùng. Những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nên rửa tay thường xuyên và đảm bảo rằng họ đã được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin cần thiết.
Đặc biệt, với người cao tuổi mắc bệnh COPD, để phòng ngừa bệnh tái phát, giảm nguy cơ biến chứng nên hạn chế đến mức thấp nhất việc tiếp xúc với các dị nguyên có thể làm tái phát bệnh. Người bệnh COPD nên duy trì luyện tập các bộ môn thể thao như đạp xe, đi bộ... ở mức độ trung bình từ 30-60 phút/ngày, tùy theo khả năng. Với bệnh nhân nặng có thể giảm thời gian luyện tập hoặc tập thở bằng cách hít sâu và thở mạnh ra hết sức...
- Đối với những người bị COPD trước mùa lạnh nên tiêm phòng cúm và tuân thủ việc dùng thuốc để ngừng tái phát COPD đợt cấp.
Ngoài việc luyện tập, người bệnh COPD cần có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, ăn đồ loãng, nóng, thức ăn mềm dễ hấp thu. Chế độ ăn cần đủ chất dinh dưỡng và bổ sung thêm nước hoa quả, trái cây, rau xanh. Khi bệnh tái phát hoặc diễn biến nặng thì nên đi khám bệnh ngay.
Nghĩ mờ mắt, đau đầu do áp lực học tập, đi khám phát hiện mắc bệnh hiếm Thảo, 20 tuổi bị mờ mắt, kèm đau nửa đầu, đi thăm khám mới phát hiện mắc bệnh hiếm gặp, không xử lý sớm có thể ảnh hưởng tính mạng. Nguyễn Thu Thảo (20 tuổi, đang là sinh viên ở Hà Nội) tìm đến bác sĩ thăm khám sau thời gian dài xuất hiện triệu chứng đau nửa đầu kèm mắt mờ. Ban...