Nhìn tưởng quả dại nên 90% mọi người không biết loại quả đại bổ này
Trên thế giới có hàng chục triệu loại trái cây và mỗi loại đều có ưu điểm riêng. Có 1 loại quả được mệnh danh là “vua vitamin C” nhưng rất ít người biết, đó là quả lê gai.
Lê gai thường mọc ở sườn đồi, thung lũng, ven đường và bụi rậm ở độ cao 500 đến 2500 mét, là loại quả mọc hoang ở các vùng núi như Quý Châu, Trung Quốc. Do giá trị dinh dưỡng của nó nên ở Quý Châu đã bắt đầu xuất hiện những vùng trồng công nghiệp với quy mô lớn.
Quả lê gai không có bề mặt nhẵn bóng như những loại lê thông thường, đúng như tên gọi của nó, quả được bao phủ bởi những chiếc gai xung quanh bề mặt. Tuy có vẻ xấu xí nhưng điều này không ảnh hưởng tới giá trị dinh dưỡng của nó.
Lê gai rất giàu vitamin C, vitamin P và SOD (superoxide dismutase). Các nhà dinh dưỡng đã thử nghiệm và phát hiện ra rằng, cứ 100 gam cùi lê gai chứa từ 2075 đến 2725 mg vitamin C, gấp 800 lần táo và 400 lần chuối, gấp 100 lần quýt, 22 lần cà chua, 10 lần kiwi.
Vì vậy, nó được mệnh danh là “vua vitamin C”, hàm lượng vitamin C trong loại quả này cao hơn nhiều so với các loại rau củ quả thông thường.
1. Quả lê gai có tác dụng chống viêm và chống dị ứng
Lê gai rất bổ dưỡng. Theo nghiên cứu, vitamin C có trong loại quả này giúp thúc đẩy sự hình thành các kháng thể và có tác dụng chống viêm, chống dị ứng.
Video đang HOT
2. Lê gai có thể ngăn ngừa ung thư và chống lại bệnh ung thư
Qua nghiên cứu, người ta nhận thấy lê gai có thể ngăn chặn sự hình thành chất gây ung thư tổng hợp nội sinh N-nitrosoproline (NPRO) đối với ung thư gan, ung thư phổi, ung thư thận và ung thư hệ thần kinh. Đặc biệt đối với những người mắc ung thư gan giai đoạn đầu, loại loại quả này có tác dụng ức chế tế bào ung thư rất tốt.
Uống 10 ml nước ép lê gai (nửa quả tươi, chứa 75 mg vitamin C), có thể ngăn chặn hoàn toàn các hợp chất nitroso trong cơ thể người, hiệu quả hơn những phương pháp chống ung thư tiên tiến trên thế giới 17%.
3. Tác dụng chống lão hóa của lê gai
Lê gai rất giàu superoxide dismutase (SOD). Ăn trái lê tươi và các sản phẩm chế biến có thể làm tăng hoạt động của SOD trong cơ thể người, giảm lipid peroxide (LPO) và có tác dụng chống lão hóa rõ rệt.
4. Tác dụng đối kháng với ngộ độc chì
Năm 1985, một thử nghiệm lâm sàng do Viện Phòng chống bệnh lao động và sức khỏe Quý Châu tiến hành cho thấy, đối với những bệnh nhân mắc bệnh nghề nghiệp do nhiễm độc chì, uống 240 ml nước lê gai mỗi ngày có tác dụng thải chì ra ngoài. Những cô gái thường xuyên trang điểm nên sử dụng nhiều lê gai hơn, vì trong các mỹ phẩm thường chứa các kim loại nặng, đặc biệt là chì.
Tác dụng của lê gai còn nhiều hơn thế. Theo nghiên cứu từ lâu đời, lê gai còn có thể dùng làm thuốc. Loại quả này được ghi trong “Tứ Xuyên y học cổ truyền Trung Quốc” rằng, lê gai có tác dụng thanh nhiệt, cường dương, nuôi dưỡng dạ dày và ngăn chặn tiêu chảy.
Nhìn chung, lê gai tuy là một loại quả xấu xí, nhưng không chỉ có tác dụng bổ tỳ vị, bổ thận, tráng dương, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, ngăn ngừa ung thư, làm đẹp da mà còn có thể làm giảm hàm lượng cholesterol và triglycerid. Bên cạnh đó, nó còn có tác dụng ngăn ngừa cao huyết áp, mỡ máu cao, đường huyết cao, ảnh hưởng đến tim mạch và mạch máu não.
Thuốc mới trị ung thư thận tái phát: Phòng ngừa bất lợi của thuốc
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt fotivda (tivozanib) để điều trị cho người lớn bị ung thư tế bào thận (RCC) tiến triển, tái phát hoặc khó chữa, những người đã nhận được hai hoặc nhiều liệu pháp toàn thân trước đó.
Theo các nhà khoa học, với những tiến bộ trong điều trị RCC, bệnh nhân đang sống lâu hơn, làm tăng nhu cầu về các lựa chọn điều trị.
Nghiên cứu TIVO-3 là nghiên cứu giai đoạn 3 tích cực đầu tiên ở những bệnh nhân RCC đã nhận được hai hoặc nhiều liệu pháp toàn thân trước đó, và cũng là nghiên cứu RCC giai đoạn 3 đầu tiên bao gồm một quần thể bệnh nhân đã được điều trị miễn dịch trước đó (tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại).
Các nhà nghiên cứu hy vọng và tin tưởng vào tiềm năng của fotivda trong việc cung cấp một lựa chọn điều trị khác biệt cho số lượng ngày càng tăng của các cá nhân mắc bệnh RCC tái phát hoặc khó chữa.
Các phản ứng có hại thường gặp nhất (20%) là mệt mỏi, tăng huyết áp, tiêu chảy, giảm cảm giác thèm ăn (chán ăn), buồn nôn, khó thở, ho và viêm miệng. Trong quá trình điều trị cần đề phòng:
Tăng huyết áp và khủng hoảng tăng huyết áp: Khủng hoảng tăng huyết áp là tình trạng khi lực đẩy của máu lên thành mạch máu tăng đến mức nguy hiểm có thể dẫn đến đột quỵ. Vì vậy, kiểm soát huyết áp trước khi bắt đầu dùng fotivda. Theo dõi tình trạng tăng huyết áp và điều trị khi cần thiết. Đối với trường hợp tăng huyết áp dai dẳng mặc dù đã sử dụng thuốc chống tăng huyết áp, hãy giảm liều fotivda.
Suy tim: Theo dõi các dấu hiệu hoặc triệu chứng của suy tim trong suốt quá trình điều trị bằng fotivda.
Thiếu máu cục bộ tim và các sự kiện huyết khối động mạch: Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có nhiều nguy cơ mắc các biến cố này. Ngừng vĩnh viễn fotivda đối với các trường hợp huyết khối tắc nghẽn động mạch nghiêm trọng, chẳng hạn như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Huyết khối tĩnh mạch: Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có nhiều nguy cơ mắc các biến cố này. Ngừng vĩnh viễn fotivda đối với các trường hợp huyết khối tĩnh mạch nghiêm trọng.
Xuất huyết: Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có nguy cơ hoặc có tiền sử xuất huyết.
Protein niệu: Theo dõi suốt quá trình điều trị bằng fotivda. Đối với protein niệu trung bình đến nặng, giảm liều hoặc tạm thời ngừng điều trị bằng fotivda.
Rối loạn chức năng tuyến giáp: Theo dõi trước khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị bằng fotivda.
Hội chứng bệnh não sau có hồi phục (RPLS): Ngừng dùng fotivda nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng của RPLS xảy ra.
Độc tính với phôi thai: Thuốc có thể gây hại cho thai nhi. Bác sĩ cần tư vấn cho bệnh nhân những nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi và sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Theo thống kê năm 2021 của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) là loại ung thư thận phổ biến nhất, nằm trong số mười loại ung thư phổ biến nhất ở cả nam và nữ. Khoảng 73.750 trường hợp ung thư thận mới sẽ được chẩn đoán hàng năm và khoảng 14.830 người sẽ tử vong do căn bệnh này. Ở những bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn muộn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 13%.
Con trai mới 6 tuổi đã mắc ung thư thận, bác sĩ nói sự chiều chuộng của bố mẹ chính là "thủ phạm" gián tiếp khiến con mắc bệnh Vì chiều chuộng con, bữa ăn nào bố mẹ Tiểu Minh cũng chuẩn bị sẵn nước ngọt cho cậu. Thậm chí có ngày Tiểu Minh uống thay cả nước lã. "Tất cả đều là lỗi của con, bố không thể giúp gì cho con" ... Bố của cậu bé Tiểu Minh (6 tuổi, Trung Quốc) liên tục gào khóc trong bệnh viện, lúc...