Nếu mức trần học phí trường công quá thấp thì khó giữ chân giảng viên giỏi
Các trường công đáp ứng các điều kiện tự chủ hoàn toàn thì có thể tự xác định mức học phí.
Câu chuyện có nên quy định mức trần học phí đối với giáo dục đại học nhất là khi các cơ sở giáo dục đại học đang ngày càng thực hiện tự chủ “sâu” đang là chủ đề nóng nhất là khi Bộ Giáo dục và Đào tạo đang xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 86/2015 về quy định cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.
Chia sẻ với phóng viên Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam, Phó giáo sư Lê Thị Thu Thủy – Chủ tịch Hội đồng trường, Trường Đại học Ngoại thương cho rằng, mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, theo đó cơ chế tài chính có khác nhau giữa trường tự chủ và trường chưa tự chủ. Hai nhóm trường này sẽ có những đặc điểm khác nhau về nguồn thu và triển khai hoạt động.
“Theo tôi, các trường công đáp ứng các điều kiện tự chủ hoàn toàn thì có thể tự xác định mức học phí trên cơ sở chi phí đào tạo và đảm bảo chất lượng tương xứng. Đi cùng với việc tự xác định mức học phí Nhà trường cũng phái có trách nhiệm công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng, các chính sách về học bổng, miễn giảm học phí…Với việc công khai này các trường cũng không thể xác định mức học phí quá cao so với chi phí đào tạo thực tế.
Còn với các trường chưa tự chủ hoàn toàn, còn có đầu tư từ Ngân sách, Nhà nước có thể quy định mức trần học phí tương ứng với mức độ tự chủ của các trường thuộc nhóm này. Trong khung học phí đó, các trường sẽ tự xác định mức học phí tương xứng với chất lượng đào tạo của mình. Điều này cũng giúp các trường chuẩn bị dần các điều kiện để tiến tới tự chủ hoàn toàn”, Phó giáo sư Lê Thị Thu Thủy nêu quan điểm.
Đồng tình với quan điểm của Chủ tịch Hội đồng trường Trường Đại học Ngoại thương, Phó giáo sư Võ Văn Minh – Chủ tịch Hội đồng trường Trường Đại học Sư phạm (Đại học Đà Nẵng) cũng cho rằng, đối với trường công đã tự chủ hoàn toàn thì trao quyền cho các trường tự xác định giá dịch vụ và quyết định mức học phí để đảm bảo chất lượng. Còn đối với các trường chưa đạt tới “tự chủ hoàn toàn” thì cần phải có mức trần vì rõ ràng còn đang sử dụng ngân sách nhà nước.
Ảnh minh họa: Tạp chí Tài chính
“Vấn đề là mức trần bao nhiêu và phải theo từng khối ngành mới hợp lý. Ví dụ mức trần đối với lĩnh vực Y khoa, Kỹ thuật hay Khoa học (Lý, Hóa, Sinh) thì phải khác với lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn”, thầy Minh nói.
Tiến sĩ Nguyễn Viết Thịnh – Chủ tịch Hội đồng trường của Trường Đại học Tiền Giang cũng cho rằng, đối với trường đại học đã được tự chủ hoàn toàn ở mức cao nhất thì không nên quy định trần học phí bởi bản thân người học sẽ quyết định nên học ngành nào của trường đó hay không. Còn đối với các trường chưa tự chủ thì nên có mức trần nhưng cần thông thoáng hơn.
Cùng quan điểm này, một số Chủ tịch Hội đồng trường cũng cho rằng các trường chưa tự chủ hoàn toàn thì việc áp dụng mức trần là cần thiết. Điều nay sẽ giúp giải quyết 2 vấn đề. Một là để cân đối lộ trình, tránh các trường lạm dụng trong việc tăng học phí nhảy vọt gây nhiều xáo trộn cho việc tiếp cận giáo dục đại học của người dân. Hai là các cơ quan quản lý sẽ nghiên cứu ở phương diện tiếp cận mức thu phù hợp với định hướng, chính sách an sinh xã hội và thu nhập của người dân.
Tuy nhiên việc tính toán mức trần cũng cần phải tính đến việc duy trì chất lượng giáo dục đại học và hội nhập với khu vực và thế giới. Bởi nếu các trường không có đủ nguồn lực thì không thể hội nhập được và khiến bản thân các cơ sở giáo dục công khó giữ chân được giảng viên bởi lẽ khối tư nhân chi trả lương và thu nhập cao để thu hút người giỏi về làm việc. Do đó, nếu các trường không có nguồn lực và không có cơ chế chi trả tốt thì không thể giữ chân giảng viên được. Trường mà không giữ được thầy giỏi thì không thể nói tương lai sẽ đào tạo tốt được.
Bên cạnh đó có luồng ý kiến khác cho rằng, nên quy định mức trần học phí đối với trường công tự chủ vì đối với các trường công thì sứ mệnh chung là sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nên việc định mức thu học phí ở mức vừa phải, thấp hơn hoặc tối đa bằng mức trần mà nhà nước quy định, là việc làm cần thiết nhằm hướng đến tạo cơ hội, bình đẳng trong giáo dục cho tất cả người học (kể cả những người có hoàn cảnh khó khăn) đều có thể tiếp cận được những ngành học ở trường công mà mình dự định sẽ theo học.
Và để thuyết phục được các trường công thì mức trần học phí cần tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí khác theo quy định của pháp luật về giá nhằm đảm bảo nguồn thu đủ bù đắp chi phí đào tạo. Mức trần cũng nên thay đổi theo từng năm học để dự phòng tỷ lệ lạm phát hằng năm như Nghị định 86/2015/NĐ-CP trước đây.
Học phí Y Dược năm 2021 từ 14,3 đến 220 triệu đồng/năm
Học phí các trường đào tạo ngành y dược ở trường công cao nhất là 88 triệu đồng/năm, ở trường tư cao nhất là 220 triệu đồng/năm.
Mức học phí thấp nhất là 14,3 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Y Hà Nội
Các ngành đào tạo gồm: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Điều dưỡng, Dinh dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm Y học, Khúc xạ nhãn khoa, Y tế công cộng.
Theo công bố của Trường ĐH Y Hà Nội học phí năm 2021-2022 vẫn theo Nghị định 86 của Chính phủ năm 2015 (14,3 triệu đồng/năm) và Nghị định thay thế Nghị định 86 của Chính phủ. Khi thực hiện tự chủ Trường ĐH Y Hà Nội sẽ thay đổi mức học phí.
Trường ĐH Dược Hà Nội
Đào tạo ngành Dược học và Hóa dược. Năm 2021 nhà trường vẫn tạm thu 14,3 triệu đồng/năm cho đến khi có Nghị định thay thế Nghị định 86 của Chính phủ.
Trường ĐH Y Dược (Đại học Quốc gia Hà Nội)
Video đang HOT
Trường ĐH Y Dược (ĐH Quốc gia Hà Nội) thành lập năm 2020 trên cơ sở nâng cấp khoa Y Dược của trường này. Trường đào tạo các ngành: Y Đa khoa, Dược học, Răng - Hàm - Mặt, Kỹ thuật hình ảnh Y học, Kỹ thuật xét nghiệm Y học, Điều dưỡng.
Học phí năm 2021 đối với các ngành chương trình chuẩn: Y khoa, Dược học, Kỹ thuật xét nghiệm Y học và Kỹ thuật Hình ảnh Y học là 14,3 triệu đồng/năm.
Học phí chương trình chất lượng cao ngành Răng-Hàm-Mặt là 60 triệu đồng/năm.
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Đào tạo các ngành: Y khoa, Y học cổ truyền, Dược học. Học phí là 14,3 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Y tế Công cộng
Đào tạo các ngành: Y tế công cộng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Dinh dưỡng học, Công tác xã hội, Kỹ thuật hồi phục chức năng, Công nghệ kỹ thuật môi trường.
Học phí ĐH Y tế Công cộng năm 2021-2022 là 14,3 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Y Dược (Đại học Thái Nguyên)
Đào tạo các ngành: Y khoa, Dược học, Răng-Hàm-Mặt, Y học dự phòng, Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học. Học phí ĐH Y Dược Thái Nguyên năm 2021 là 14,3 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng
Đào tạo các ngành: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Y học dự phòng, Y học cổ truyền, Dược học, Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học. Học phí ĐH Y Dược Hải Phòng năm 2021 là 14,3 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Y Dược Thái Bình
Đào tạo các ngành: Y khoa, Y học dự phòng, Y tế công cộng, Dược học, Điều dưỡng. Học phí ĐH Y Dược Thái Bình ngành Y đa khoa, Y học cổ truyền, Dược học là 24,5 triệu đồng/năm học; các ngành còn lại là 18,5 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Đào tạo các ngành: Y khoa, Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng. Học phí ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2021 là 14,3 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Đào tạo các ngành: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược học, Điều dưỡng. Học phí ngành Răng-Hàm-Mặt là 72 triệu đồng/năm; ngành Y khoa 60 triệu đồng/năm; Học phí Dược học, Điều dưỡng là 25 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Y khoa Vinh
Đào tạo các ngành: Y khoa, Dược học, Y học dự phòng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Điều dưỡng, Y tế cộng đồng. Học phí năm 2021 là 14,3 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Y Dược (Đại học Huế)
Đào tạo các ngành: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Y học dự phòng, Y học cổ truyền, Dược học, Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Y tế công cộng. Học phí năm 2021 là 14,3 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng
Đào tạo các ngành: Y khoa, Dược học, Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng. Học phí ĐH Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng năm 2021 là 14,3 triệu đồng/năm.
Khoa Y Dược (Đại học Đà Nẵng)
Đào tạo các ngành: Y khoa, Điều Dưỡng, Răng-Hàm-Mặt, Dược học. Học phí năm 2021 là 14,3 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Duy Tân
Đào tạo các ngành: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược học, Điều dưỡng. Học phí ngành Dược học là 33 triệu đồng/năm; Học phí ngành Y khoa, Răng-Hàm-Mặt là 64 triệu đồng/năm
Trường ĐH Phan Châu Trinh
Đào tạo các ngành: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Quản trị bệnh viện. Học phí ngành Y khoa 80 triệu đồng/năm; Học phí ngành Răng-Hàm-Mặt là 85 triệu đồng/năm;
Học phí ngành Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học là 24 triệu đồng/năm;
Học phí ngành Quản trị bệnh viện là 26 triệu đồng/năm. Với sinh viên người nước ngoài học phí gấp 2 lần các mức trên.
Trường ĐH Tây Nguyên
Đào tạo các ngành: Y khoa, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Điều dưỡng. Học phí năm 2021 là 14,3 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Buôn Ma Thuột
Đào tạo các ngành: Y khoa, Dược học, Điều dưỡng, Y tế cộng đồng. Học phí ngành Y khoa 40 triệu đồng/năm; Học phí ngành Dược học 27,9 triệu đồng/năm; Học phí ngành Điều dưỡng, ngành Y tế cộng đồng 20 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Y Dược TP.HCM
Đào tạo các ngành: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Y học dự phòng, Y học cổ truyền, Dược học, Dinh dưỡng, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Y tế cộng đồng.
Học phí ĐH Y Dược TP.HCM năm 2021 ngành Răng-Hàm-Mặt là 70 triệu đồng/năm; Ngành Y khoa là 68 triệu đồng/năm; Ngành Phục hình răng là 55 triệu/năm; Ngành Dược học 50 triệu đồng/năm; Ngành Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Dinh dưỡng, Y tế Công cộng 38 triệu đồng/năm; Các ngành thuộc khoa Điều dưỡng, Kỹ thuật y học 40 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đào tạo các ngành: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược học, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Y học cổ truyền, Dinh dưỡng, Điều dưỡng, Y học dự phòng, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Y tế cộng đồng, Khúc xạ nhãn khoa. Năm 2021, trường thực hiện tự chủ.
Học phí ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch các ngành Điều dưỡng, Dinh dưỡng, Kỹ thuật Xét nghiệm y học, Kỹ thuật Hình ảnh y học, Khúc xạ Nhãn khoa, Y tế Công cộng là 28 triệu đồng/năm; Các ngành Y khoa, Dược học, Răng-Hàm-Mặt là 32 triệu đồng/năm.
Khoa Y (Đại học Quốc gia TP.HCM)
Đào tạo các ngành: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược học. Học phí ngành Y khoa chất lượng cao là 60 triệu đồng/năm, ngành Dược học chất lượng cao 55 triệu đồng/năm và Răng - Hàm - Mặt chất lượng cao 88 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Tôn Đức Thắng
Đào tạo ngành Dược học; Học phí: 46 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Quốc tế Hồng Bàng
Đào tạo các ngành: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược học, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng. Học phí ngành Răng-Hàm-Mặt; Y khoa chương trình tiếng Việt là 182 triệu đồng/năm; Học phí ngành Răng-Hàm-Mặt; Y khoa chương trình tiếng Anh là 220 triệu đồng/năm; Học phí ngành Dược học 55 triệu đồng/năm; Các ngành khác 50 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Văn Lang
Đào tạo các ngành Răng-Hàm-Mặt, Điều dưỡng, Dược học, Kỹ thuật xét nghiệm y học.
Học phí ngành Răng-Hàm-Mặt từ 1,2 triệu đồng đến 5,2 triệu đồng/tín chỉ; Toàn khoá có 223 tín chỉ, như vậy học phí cao nhất 1,159 tỷ đồng/khoá; Học phí ngành Dược học từ 1,2 triệu đồng đến 1,97 triệu đồng/tín chỉ; Toàn khoá có 172 tín chỉ, như vậy học phí cao nhất là 338,9 triệu đồng/khóa.
Trường ĐH Công nghệ TP.HCM
Đào tạo các ngành Dược học, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Điều dưỡng. Học phí khoảng 45 triệu đồng/năm cho ngành Dược học (cao nhất).
Trường ĐH Nguyễn Tất Thành
Đào tạo các ngành Y khoa, Y học dự phòng, Điều dưỡng, Dược học, Kỹ thuật xét nghiệm y học.
Học phí ngành Y khoa 34 triệu đồng/ học kỳ. Một năm đóng 3 học kỳ, tức khoảng 102 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Tân Tạo
Đào tạo các ngành: Y khoa, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Điều dưỡng. Học phí ngành Y khoa 150 triệu đồng/năm; Học phí ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học, Điều dưỡng bình quân 40 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Đào tạo các ngành: Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Dược học, Điều dưỡng, Y tế cộng đồng, Xét nghiệm y học. Học phí ĐH Y Dược Cần Thơ cho chương trình đại trà: 24,6 triệu đồng/năm.
Trường ĐH Nam Cần Thơ
Đào tạo các ngành: Y khoa, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Quản trị bệnh viện. Học phí ngành cao nhất 1.200.000 đồng/tín chỉ.
Trường ĐH Võ Trường Toản
Đào tạo các ngành Y khoa, Dược học. Học phí ngành Y khoa là 61,5 triệu đồng/năm; Học phí ngành Dược học là 42,5 triệu đồng/năm.
Không tăng học phí mùa dịch Bộ GD&ĐT đã có văn bản đề nghị giữ ổn định mức học phí của năm học 2021 - 2022 như năm học 2020 - 2021. Nhiều địa phương đã có động thái ủng hộ chủ trương này, trong đó có cả cơ sở giáo dục ngoài công lập. Học sinh Trường THPT Ban Mai (Hà Đông, Hà Nội). Trường công ổn định...