Huyết áp tâm trương là gì? Những điều cần biết về huyết áp tâm trương
Huyết áp được các chuyên gia chia thành hai phần là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Vậy huyết áp tâm trương là gì? Chỉ số huyết áp tâm trương bình thường là bao nhiêu? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Theo kết quả thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), cao huyết áp là một trong những nguyên nhân gây t.ử von.g thường gặp nhất ở người. Vì vậy, hiểu biết về các chỉ số huyết áp là cực kì cần thiết để phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm do các căn bệnh về huyết áp gây ra.
1. Huyết áp tâm trương là gì?
Như đã nói, huyết áp được xác định bằng hai chỉ số là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Chỉ số thứ nhất là huyết áp ‘tâm thu’ – là mức huyết áp cao nhất trong mạch má.u, xảy ra khi tim co bóp. Chỉ số thứ hai là huyết áp tâm trương – là mức huyết áp thấp nhất trong mạch má.u và xảy ra giữa các lần tim co bóp, khi cơ tim được thả lỏng.
Hay nói một cách khác, huyết áp tâm trương là lực tác động của má.u lên thành động mạch ở thì tâm trương.
2. Huyết áp tâm trương có chỉ số bao nhiêu là tốt cho sức khỏe?
Để đưa ra kết quả chẩn đoán huyết áp của một người là bình thường hay không, cao hay thấp, các bác sĩ ăn cứ vào cả 2 trị số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Cụ thể:
- Đối với người trưởng thành, huyết áp bình thường được xác định có huyết áp tâm thu là 120 mmHg và huyết áp tâm trương là 80 mmHg.
- Cao huyết áp được chẩn đoán xác định là khi có huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên/hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên.
- Sự chênh lệch giữa hai chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương giữ một hiệu số nhất định để tạo nên áp lực tưới má.u cho các cơ quan. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự chênh lệch này không bao giờ được bằng hay dưới 20 mmHg. Nếu mức chênh lệch giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương dưới con số này, bác sĩ sẽ nhận định đây là trường hợp huyết áp kẹp và sẽ tiến hành xử lý cấp cứu.
- GIữ các chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trương bình thường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chức năng, hiệu quả làm việc của các cơ quan sinh tồn như tim, não và thận.
huyết áp bình thường được xác định có huyết áp tâm thu là 120 mmHg và huyết áp tâm trương là 80 mmHg – Ảnh Internet.
3. Sự nguy hiểm của tăng huyết áp tâm trương
Các bác sĩ cho biết tăng huyết áp tâm trương là khi chỉ số huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, nguyên nhân của tăng huyết áp tâm trương là do các động mạch nhỏ trong cơ thể hẹp hơn bình thường. Điều này khiến má.u chả.y qua các tiểu động mạch bị nén lại, vì thế làm tăng huyết áp tâm trương.
Ngoài ra, một người có thể bị huyết áp tâm trương cao là do các bệnh về tuyến giáp, tuyến giáp hoạt động kém hay suy giáp hoặc các bệnh lý về thận cũng có thể gây ra tăng huyết áp tâm trương.
Huyết áp tâm trương tăng cao sẽ khiến mạch má.u đàn hồi kém hơn, xơ cứng, xuất hiện các mảng xơ vữa, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Video đang HOT
Chúng ta sẽ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm đến hệ tim mạch nếu bị tăng huyết áp trong thời gian dài. Trong khi đó thời kỳ tâm trương chính là vào thời kỳ nghỉ của tim. Tuy nhiên, lúc này lượng má.u co bóp vẫn lớn hơn mức bình thường, khiến tim phải làm việc nhiều hơn. Điều này dễ dẫn tới các hiện tượng nguy hiểm tới sức khỏe, thậm chí đ.e dọ.a tính mạng như nhồi má.u cơ tim, suy tim, đột quỵ….
Đối với não bộ, huyết áp tâm trương tăng có thể gây thiếu má.u não cục bộ, lượng oxy lên não thấp hơn, từ đó dễ dẫn đến tình trạng tai biến mạch má.u não.
Ngoài ra, các nghiên cứu còn chỉ ra những người bị huyết áp tâm trương cao còn có thể bị suy thận.
Để điều trị huyết áp tăng trương cao, bác sĩ sẽ cân nhắc tùy trường hợp dựa trên nền bệnh cảnh khác nhau để sử dụng các loại thuố.c như: lợi tiểu, ức chế men chuyển, chẹn beta,… nhằm điều hòa lại huyết áp.
Hơn nữa, để điều trị tăng huyết áp tâm trương cần kết hợp với các biện pháp về dinh dưỡng như: hạn chế ăn muối, tăng cường rau xanh, hạn chế thức ăn nhanh, đồ nhiều dầu mỡ, chất bảo quản, giảm chất béo, giảm cân,… Tăng cường vận động và hạn chế tối đa việc sử dụng chất kích thích.
Thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp và những điều cần biết
Trong các nhóm thuố.c chữa tăng huyết áp, thuố.c chẹn kênh Calci là nhóm thuố.c rất thường được dùng trên thực tế.
Tuy nhiên, việc sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp cần phải tuân thủ tuyệt đối các chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị.
Ngày nay, sử dụng thuố.c là một trong các phương pháp chữa tăng huyết áp được áp dụng chủ yếu trên thực tế. Trong đó, nhóm thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp là một trong các nhóm thuố.c thường dùng nhất. Tuy nhiên, phần đông người bệnh vẫn chưa có cái nhìn cụ thể về vấn đề sử dụng thuố.c đúng cách cùng với các ưu, nhược điểm của thuố.c chẹn kênh Calci.
1. Cơ chế tác dụng của thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp
Trên hệ tim mạch, ion Calci có vai trò quan trọng đối với sự tương tác giữa sợi myosin và sợi actin trong quá trình co cơ ở các tế bào cơ trơn thành mạch, cơ tim,... Ngoài ra, ion Calci còn có vai trò rất quan trọng đối với sự dẫn truyền hoạt động điện trong mạng lưới dẫn truyền ở tim. Những vai trò sinh lý này của ion Calci được tạo nên do sự chênh lệch nồng độ của ion Calci giữa hai bên màng tế bào, mà con đường để ion Calci có thể di chuyển giữa hai bên màng tế bào chính là kênh Calci.
Các loại thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp hoạt động dựa trên cơ chế gắn vào kênh Calci có ở cơ trơn mạch má.u, cơ tim,... khiến cho các kênh này không thể vận chuyển được ion Calci, không thể tạo ra được sự chênh lệch nồng độ ion Calci cần thiết ở hai bên màng.
Do đó, các quá trình co cơ ở cơ trơn mạch má.u và cơ tim bị ức chế dẫn đến giãn cơ, giảm sức co bóp của cơ. Đồng thời quá trình dẫn truyền điện thế trong mạng lưới dẫn truyền của tim cũng bị ức chế nên nhịp tim trở nên chậm hơn. Những điều này đưa đến tác dụng sau cùng là hạ huyết áp của bệnh nhân.
Tùy thuộc vào mức độ ưu tiên tác dụng của thuố.c chẹn kênh Calci thể hiện ở trên tim nhiều hơn hay ở trên mạch má.u nhiều hơn mà người ta thường phân chia thuố.c thành ba nhóm, bao gồm:
- Dihydropyridine (DHP): Nhóm thuố.c chẹn kênh Calci này có tác dụng chủ yếu trên thành mạch, gây tác dụng giãn mạch nhiều hơn là tác dụng ở trên tim.
- Benzothiazepine: Nhóm này có sự cân bằng tương đối giữa tác dụng gây giãn mạch và tác dụng trên tim khi vừa tác dụng lên mạch má.u và lên tim của người bệnh khi sử dụng.
- Phenylalkylamine: Là nhóm thuố.c chẹn kênh Calci có tác dụng chủ yếu trên tim, ít tác dụng trên mạch má.u.
Thuố.c chẹn kênh Calci là nhóm thuố.c chữa tăng huyết áp rất hiệu quả (Ảnh: Internet)
2. Sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp như thế nào?
Thuố.c chẹn kênh Calci là nhóm thuố.c được sử dụng rất phổ biến trong chữa thực tế cho bệnh nhân tăng huyết áp.
Đối với các bệnh nhân bị tăng huyết áp mức độ 1, nguy cơ tim mạch thấp và có tuổ.i lớn hơn 60 thì thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp có thể được sử dụng làm lựa chọn đầu tay khi khởi đầu chữa cho người bệnh. Còn đối với các bệnh nhân có độ tuổ.i dưới 60 tuổ.i, thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp thường không được ưu tiên sử dụng bằng thuố.c chẹn thụ thể Angiotensin 2 hay thuố.c ức chế men chuyển.
Trong trường hợp bệnh nhân bị tăng huyết áp mức độ 2 trở lên hoặc tăng huyết áp mức độ 1 nhưng có nguy cơ tim mạch cao, thì có thể cho người bệnh sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci phối hợp cùng với một nhóm thuố.c hạ huyết áp khác để điều trị chẳng hạn như thuố.c ức chế men chuyển, thuố.c ức chế thụ thể Angiotensin 2, hay thuố.c lợi niệu,...
Nếu bệnh nhân bị tăng huyết áp khẩn cấp, tăng huyết áp cấp cứu thì các thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp đường tĩnh mạch có thể được sử dụng để hạ huyết áp nhanh cho người bệnh.
3. Các chống chỉ định của thuố.c chẹn kênh Calci tăng huyết áp
Mặc dù có hiệu quả tốt trong chữa tăng huyết áp, tuy nhiên việc sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci cũng cần phải được xem xét kỹ tránh các trường hợp bị chống chỉ định để không gây các hậu quả đáng tiếc khi điều trị.
Các đối tượng bị chống chỉ định với thuố.c chẹn kênh Calci bao gồm:
- Người bị suy tim nặng
- Rối loạn nhịp tim như rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/phút, bệnh nhân block nhĩ thất, suy nút xoang,...
- Bệnh nhân bị sốc tim
- Người bị hẹp động mạch chủ
- Có bệnh cơ tim phì đại
Ngoài ra, thuố.c cần phải được sử dụng thận trọng cho các trường hợp bệnh nhân bị táo bón và bị phù chân nặng trước đó.
Suy tim nặng là một trong các chống chỉ định của thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp (Ảnh: Internet)
4. Một số dạng thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp phổ biến
Hiện nay, có rất nhiều thuố.c thuộc nhóm thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp. Tùy từng trường hợp cụ thể của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuố.c phù hợp. Có thể tham khảo như:
- Amlodipine: Dùng thuố.c khởi đầu với liều 2,5mg/ngày, sau đó duy trì liều từ 5-10mg/ngày, sử dụng thuố.c duy nhất một lần trong ngày.
- Felodipine.: Khởi đầu điều trị với liều 2,5mg/ngày, sau đó duy trì liều hằng ngày ở mức 5-20mg, sử dụng thuố.c duy nhất một lần mỗi ngày.
- Lacidipine: Khởi đầu điều trị với liều 2mg/ngày, tăng dần liều lên đến 2-6mg duy trì hằng ngày, dùng thuố.c một lần mỗi ngày.
- Nifedipine: Dùng thuố.c khởi đầu với liều 15mg/ngày, sau đó duy trì liều hằng ngày từ 30-90mg, dùng thuố.c duy nhất một lần mỗi ngày.
- Diltiazem: Khởi đầu với liều 120mg, duy trì liều hằng ngày từ 240-360mg.
- Verapamil: Bắt đầu điều trị với liều 120mg, sau đó duy trì điều trị hằng ngày với liều 240-480mg.
**Lưu ý: Tuyệt đối không được tự ý mua thuố.c mà không có chỉ định của bác sĩ, tránh dùng sai thuố.c, dùng không đúng liều dẫn tới nguy hiểm cho sức khỏe.
5. Tác dụng phụ của thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp
Cũng giống như việc sử dụng các loại thuố.c khác, việc sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp cũng khiến bệnh nhân phải đối mặt với một số nguy cơ tác dụng phụ nhất định. Những tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp kể đến như:
- Nhịp tim chậm: Có thể gặp khi sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci không phải nhóm DHP. Các thuố.c này tác dụng ưu thế trên tim, gây chậm dẫn truyền nhịp tim nên làm nhịp tim chậm đi. Khi gặp tác dụng phụ này cần phải xem xét giảm liều sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp để tránh xảy ra block nhĩ thất.
- Đỏ bừng mặt: Đỏ bừng mặt khi sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp thường do tác dụng giãn mạch của thuố.c gây nên. Đây là tác dụng phụ không nguy hiểm và thường sẽ mất đi theo thời gian. Vì vậy người bệnh không cần quá lo lắng mà vẫn nên kiên trì thực hiện y lệnh điều trị.
Đỏ bừng mặt là tác dụng phụ khá thường gặp khi sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp (Ảnh: Internet)
- Phù chân: Giãn mạch khi sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci làm dịch trong lòng mạch thoát ra ngoài khoảng kẽ và gây phù, vị trí phù thường thấy là ở mắt cá chân. Nếu có phù xảy ra, người bệnh có thể được xem xét thay thế thuố.c chẹn kênh Calci bằng thuố.c ức chế men chuyển, thuố.c ức chế thụ thể Angiotensin 2 để điều trị.
- Hạ huyết áp có triệu chứng: Hạ huyết áp quá mức khi sử dụng thuố.c có thể gây nên một số biểu hiện của hạ huyết áp như chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi,... Khi này cần giảm liều thuố.c để điều chỉnh huyết áp về mức phù hợp với bệnh nhân.
- Táo bón: Thuố.c chẹn kênh Calci gây ức chế hoạt động của cơ trơn, do đó nó gây giảm trương lực và giảm giảm sức co của cả các cơ trơn trên thành của ống tiêu hóa. Điều này dễ gây nên tình trạng táo bón ở người bệnh hoặc làm nặng nề hơn tình trạng táo bón đã có sẵn từ trước đó.
Qua đây có thể thấy rằng, thuố.c chẹn kênh Calci là một nhóm thuố.c chữa tăng huyết áp hiệu quả và được sử dụng rất phổ biến. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuố.c chẹn kênh Calci chữa tăng huyết áp, người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối các chỉ định điều trị và hướng dẫn sử dụng thuố.c của bác sĩ đã đề ra.
Các bước đo huyết áp chính xác nhất bạn cần phải biết Việc xác định chính xác chỉ số huyết áp của bản thân là vô cùng quan trọng trong việc phòng và điều trị cao huyết áp. Vậy đo huyết áp cần qua các bước nào để có kết quả chính xác nhất? Cao huyết áp rất nguy hiểm tới sức khỏe, thậm chí đ.e dọ.a tính mạng người bệnh. Nó được coi như...