Hiểu biết cơ bản về Vitamin E: Nguồn cung cấp, lợi ích và rủi ro khi sử dụng
Việc thiếu hụt vitamin E rất hiếm xảy ra, trong khi đó dùng quá liều do sử dụng thực phẩm bổ sung lại là điều đáng lo ngại.
Vitamin E là một dưỡng chất thiết yếu để chúng ta có sức khỏe tốt. Vitamin E có trong rất nhiều loại thực phẩm tự nhiên và thực phẩm bổ sung. Cách tốt nhất để hấp thụ vitamin này là bằng một chế độ ăn lành mạnh.
Việc thiếu hụt vitamin E rất hiếm xảy ra, trong khi đó dùng quá liều do sử dụng thực phẩm bổ sung lại là điều đáng lo ngại. Người có một số vấn đề cụ thể về sức khỏe hoặc đang uống một số loại thuốc nào đó cần cẩn trọng khi sử dụng thực phẩm bổ sung vitamin E.
Nguồn cung cấp vitamin E
Vitamin E là một nhóm hợp chất hòa tan trong chất béo. Trong tự nhiên, nó tồn tại dưới 8 dạng khác nhau, bao gồm 4 tocopherol (là alpha, beta, gamma và delta) và 4 tocotriennol. Alpha tocopherol là dạng phổ biến nhất và có tác dụng nhất đối với sức khỏe con người.
Ảnh minh hoạ
Theo Thư viện Y khoa quốc gia Mỹ, nguồn cung cấp vitamin E tốt nhất trong thực phẩm là các loại hạt, như hạnh nhân, lạc, hạt phỉ, và các loại dầu thực vật, như dầu hướng dương, dầu mầm lúa mạch, dầu hoa rum, dầu hạt ngô và dầu đậu nành. Hạt hướng dương và các loại rau lá xanh thẫm như cải bó xôi và xúp lơ xanh cũng rất giàu vitamin E.
Cơ thể bạn cần bao nhiêu vitamin E?
Video đang HOT
Theo Viện chăm sóc Sức khỏe quốc gia Mỹ (NIH), tiêu chuẩn dinh dưỡng khuyến nghị (RDA) đối với vitamin E là 15 mg (hay 22,4 IU)/ ngày đối với người từ 14 tuổi trở lên. Phụ nữ cho con bú có thể cần nhiều hơn một chút, vì thế RDA đối với họ là 19 mg (28,4 IU). Các dạng thực phẩm chức năng bổ sung vitamin E liều lượng dưới 1.000 mg (1.500 IU) được coi là an toàn cho đa số người lớn.
Đối với trẻ từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi, RDA là 4 mg (6 IU), từ trên 6 tháng đến 1 năm tuổi là 5 mg (7,5 IU); từ 1 đến 3 tuổi: 6 mg (9 IU), 4 đến 8 tuổi: 7 mg (10,4 IU) và 9 đến 13 tuổi: 11 mg (16,4 IU).
Phần lớn mọi người có thể hấp thụ đủ vitamin E qua chế độ ăn uống bình thường và không cần các nguồn bổ sung khác. Nếu bạn có ý định bổ sung vitamin E, hãy tham vấn bác sĩ, nhất là khi bạn đang được điều trị y tế, bởi vì có đến hơn 250 loại thuốc có phản ứng với vitamin E.
Thiếu vitamin E
Theo NIH, cho dù cơ thể mỗi người hấp thụ vitamin E nhiều ít khác nhau, nhưng việc thiếu hụt vitamin E rất hiếm xảy ra. Trẻ sơ sinh là đối tượng dễ bị thiếu hụt vitamin E nhất. Các dấu hiệu của tình trạng thiếu vitamin E bao gồm: thiếu máu, mắc bệnh cơ xương khớp, mất điều vận, tổn thương thần kinh ngoại vi, bệnh võng mạc, suy giảm đáp ứng miễn dịch và tổn thương thần kinh.
Chế độ ăn uống có đủ lượng vitamin E cần thiết mang lại nhiều lợi ích. Là một dưỡng chất hòa tan trong chất béo, vitamin E có chức năng chính là một chất chống ô-xy hóa, giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị các gốc tự do phá hủy. Ngoài ra, vitamin E còn có tác dụng ngăn ngừa mắc các bệnh tim, ung thư và sa sút trí tuệ.
Ngoài chức năng bảo vệ tế bào, vitamin D vô cùng cần thiết đối với hệ miễn dịch. Là một chất chống ô-xi hóa rất tốt, nó giúp các tế bào chống lại sự tấn công của mầm bệnh. Vitamin này còn có tác dụng bảo vệ thị lực, giảm nguy cơ đục thủy tinh thể ở người cao tuổi.
Một vai trò quan trọng khác của vitamin E là sản xuất ra các chất giống như hormone, được gọi là các prostaglandin, chịu trách nhiệm điều hòa các quá trình diễn ra trong cơ thể như là huyết áp và vận động cơ bắp. Người mắc bệnh Crohn (một loại bệnh đường ruột), bệnh u xơ nang hoặc gan không tiết ra mật trong quá trình tiêu hóa cũng có thể được bác sĩ cho dùng bổ sung vitamin E để hỗ trợ điều trị.
Rủi ro khi sử dụng bổ sung vitamin E
Một số người nhạy cảm với vitamin E bổ sung và có thể bị tiêu chảy, hoa mắt chóng mặt, cồn cào dạ dày, yếu mệt, đau đầu, mẩn ngứa hoặc các vấn đề khác.
Cũng như các vitamin khác hòa tan trong chất béo, vitamin E được cất giữ trong cơ thể và lượng dư thừa không bị đào thải qua đường tiểu. Điều đó có nghĩa là qua một quá trình dài tích trữ thêm, lượng dư thừa vitamin E sẽ đến mức gây độc hại, gây chảy máu bất thường và nhiều triệu chứng khác như mệt mỏi, chóng mặt, nhìn các vật bị nhòe, rối loạn chức năng buồng trứng. Vitamin này cũng là một chất gây loãng máu thể nhẹ, vì thế cần tránh sử dụng liều cao trước khi người đó được phẫu thuật.
Trong một nghiên cứu tiến hành năm 2005, nhóm chuyên gia của Viện Y khoa John Hopkins (Mỹ) nhằm chứng minh tác dụng của vitamin E trong điều trị bệnh tim mạch và ung thư. Tuy nhiên, họ đã thấy rằng sử dụng vitamin liều cao làm tăng tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân mắc bệnh tim mạch và ung thư. Các chuyên gia kết luận rằng cần tránh sử dụng vitamin E liều cao, kết luận này được công bố trên tập san Annals of Internal Medicine.
Tương tự như nghiên cứu đó, một nghiên cứu khác cũng phát hiện ra rằng người sử dụng bổ sung các chất chống ô-xy hóa, trong đó có vitamin E, có nguy cơ tử vong cao hơn một chút. Các kết quả của nghiên cứu này tập trung vào 68 nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên trên 232.606 người tham gia trong khoảng thời gian trung bình là 3,3 năm. Kết quả nghiên cứu này đã được công bố vào năm 2007 trên tập san của Hiệp hội Y khoa Mỹ.
Theo VTV
Những cách tự nhiên giúp giảm cholesterol 'xấu'
Cholesterol tự nhiên có trong cơ thể con người, nhưng nếu ở mức độ cao sẽ có liên quan đến tăng nguy cơ phát triển bệnh tim. Rất may, có một số biện pháp tự nhiên và vitamin có thể giúp giảm mức cholesterol cao.
Vitamin E giup loai bo cholesterol "xâu" - SHUTTERSTOCK
Cholesterol là một loại chất béo trong máu; tuổi tác, chế độ ăn uống, mức độ hoạt động, di truyền và các yếu tố khác ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển cholesterol cao. Cơ thể tạo ra tất cả cholesterol cần thiết, nhưng cơ thể cũng nhận được cholesterol từ một số loại thực phẩm.
Cholesterol cao là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim và nó cũng gây ra cơn đau tim. Nồng độ cholesterol cao cũng có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ. Cụ thể, mức cholesterol LDL hoặc cholesterol "xấu" cao làm tăng nguy cơ phát triển các tình trạng này.
Nếu có cholesterol cao, cần thực hiện biện pháp khắc phục phù hợp với tình trạng sức khỏe, theo naturalnews.
Dưới đây là một số biện pháp tự nhiên và vitamin có thể giúp giảm mức cholesterol cao:
Tỏi. Tỏi có thể giúp giảm mức cholesterol. Tỏi dạng viên nang có thể dùng để thay thế tỏi tươi. Theo một nghiên cứu của tiến sĩ Benjamin Lau, bệnh nhân có lượng cholesterol cao vừa phải có thể uống 4 viên tỏi mỗi ngày.
Lecithin. Lecithin là loại chất béo giúp duy trì sức khỏe của màng tế bào trong cơ thể. Lecithin chứa choline, inositol, axit linoleic và vitamin B. Đó là một loại chất béo, nhưng lecithin giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch.
Chất này cũng có thể giúp loại bỏ cholesterol "xấu" dư thừa trong cơ thể. Lecithin có ở dạng viên nang hoặc hạt.
A xít béo Omega-3. Một số loại cá, chẳng hạn như cá trích, cá hồi, cá mòi, cá ngừ và các loại cá béo khác, có chứa a xít béo Omega-3. Omega-3 có thể giúp giảm nguy cơ tử vong vì bệnh tim. Tiêu thụ một hoặc hai khẩu phần cá béo mỗi tuần để tăng cường sức khỏe tim mạch. Các nguồn khác chứa Omega-3 bao gồm dầu ô liu, hạt lanh, đậu nành và quả óc chó.
Tuy nhiên, các chuyên gia tin rằng tiêu thụ cá béo mang lại nhiều lợi ích hơn so với các nguồn Omega-3 khác.
Vitamin E. Bổ sung vitamin E từ chế độ ăn uống có thể giúp tăng cường cholesterol "tốt" và chống lại cholesterol "xấu". Cholesterol "tốt" làm sạch các thành động mạch và không tạo điều kiện cho cholesterol "xấu" tạo thành mảng bám nguy hiểm. Tiêu thụ 400 đơn vị vitamin E dưới dạng bổ sung mỗi ngày để ngăn chặn cholesterol "xấu" khỏi quá trình ô xy hóa và tăng mức cholesterol "tốt".
Theo thanhnien
Quả lựu giúp ngăn ngừa ung thư Các loại thực phẩm tự nhiên có màu sắc đậm nhất và sống động nhất là dinh dưỡng bổ dưỡng nhất. Từ những chiếc lá rau chân vịt màu xanh ngọc lục bảo đến tông màu vui tươi của ớt vàng và màu tím đậm của quả việt quất, quy tắc này giúp chúng ta nhận thức được những siêu thực phẩm. Tuy...