Dùng Viagra: Sướng tức thời, điếc cả đời
Việc lạm dụng Viagra ngoài việc khẳng định sức mạnh trên giường còn có thể khiến các quý ông khổ sở vì giảm thính lực, thậm chí điếc.
Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học ĐH Alabama ở Birmingham, những người sử dụng Viagra có khả năng đột ngột mất thính giác cao hơn 2 lần so với đàn ông bình thường. Tại nhiều nước trên thế giới, Viagra được cho là căn nguyên của nhiều ca bị giảm và mất thính lực đột ngột.
Độ tuổ.i trung bình của những người bị ảnh hưởng bởi tác dụng phụ này của thuố.c là 57, mặc dù có nạ.n nhâ.n ở tuổ.i 37. Hiện các bác sĩ vẫn chưa biết rõ tình trạng này sẽ kéo dài bao lâu. Các nhà khoa học đang tìm hiểu cơ chế khiến Viagra làm giảm thính giác của người sử dụng
Thông thường, mọi người hay bị giảm thính giác đột ngột do nhiễ.m trùn.g, hoặc tiếp xúc tới tiếng ồn lớn. Tới nay thì loại thuố.c kì diệu Viagra cũng đã được liệt vào danh sách gây khiếm thính này. FDA đã lên tiếng khuyến cáo người sử dụng Viagra, Cialis hay Levitra nếu thấy đột nhiên khả năng nghe của mình kém đi cần phải ngưng sử dụng thuố.c ngay lập tức và nhanh chóng tới gặp các bác sĩ.
Những người sử dụng Viagra có khả năng đột ngột mất thính giác cao hơn 2 lần so với đàn ông bình thường. (Ảnh minh họa)
Lịch sử ra đời của Viagra
Video đang HOT
Virag một giáo sư chuyên khoa về Tìn.h Dụ.c của Pháp (1982) và giáo sư Giles Brindley (1983) là người Anh, hai người cùng một lúc khám phá ra tác dụng của các chất dãn cơ khi chích nó vào thể hang của dươn.g vậ.t.
Năm 1983, một Hội Nghị về Nhược Dương được tổ chức tại Las Vegas -Hoa Kỳ. Giles Brindley, 56 tuổ.i là một nhà nghiên cứu có tầm cỡ đã bước ra khỏi diễn đàn và làm chấn động thị trường này với một hành động cực kỳ quái đản bằng cách kéo quần xuống và trình cái “của quý” đang cương cứng trước cả trăm nhà nghiên cứu hàng đầu về nhược dương trên thế giới. Ông giải thích rằng: “Đây là kết quả của việc sử dụng một dược phẩm mà tôi đã nghiên cứu có khả năng gây cương để trị bệnh liệt dương. Tôi đã thí nghiệm trên cơ thể của chính mình và hôm nay trước khi đọc bài tham luận tôi đã chích thuố.c ấy vào dươn.g vậ.t của chính mình và hiệu quả của thuố.c như quý vị vừa thấy”.
Giles Brindley đã mở đầu cho một trang sử mới trong việc điều trị liệt dương nhưng ông ta không hiểu và không giải thích được tại sao như vậy. Mãi về sau này người ta mới tìm hiểu một cách sâu xa hơn về cơ chế của bệnh liệt dương mà trước đó người ta chỉ hiểu một cách mơ hồ, một danh từ y học mới được đặt ra gọi là Rối Loạ.n Cươn.g Dươn.g Vật (ED).
Theo Bưu Điện Việt Nam
Cách chọn và dùng thuố.c tuần hoàn não
Rối loạn tuần hoàn não thường có một số biểu hiện như đau đầu (đau ê ẩm, râm ran, nặng đầu, khó chịu) ù tai, giảm thính lực tạm thời, chóng mặt, hoa mắt, mất thăng băng, hay quên đột ngột, giảm trí nhớ, nặng hơn có thể có cơn đột quỵ (drop attacks) kèm theo mất ý thức.
Thuôc tuân hoan nao làm giảm các biểu hiện trên nhưng mỗi thuố.c lại có cơ chế, cách sử dụng khác nhau...
Các thuố.c thường dùng
Cinnarizin (stugeron, cinarin): Đây là thuố.c chẹn kênh calci có chọn lọc, đồng thời làm giảm hoạt tính co mạch của một số chất (adreanlin, serotonin), do đó làm tăng lưu lượng má.u đến các vùng, giảm tình trạng thiếu ôxy não mà không làm tăng áp lực má.u, tốc độ tim. Ngoai ra, cinnarizin có tính kháng histamin, góp phần làm giảm một số triệu chứng của rối loạn tuần hoàn não.
Nicergolin (sermion): Làm giảm lực cản, tăng dòng chảy ngoại vi, làm tăng mức tiêu thụ ôxy, glucose, lập lại cân bằng tuần hoàn não. Được dùng trong rối loạn tuần hoàn não do giảm sút dòng chảy ngoại vi.
Piracetam (nootropyl, ucetam, anoxyl, gabacet): Piracetam tác động trực tiếp lên não, lên hệ thống thần kinh trung tâm, cải thiện khả năng dẫn truyền, cải thiện sự chuyển hóa não của người bình thường cũng như người thiếu hụt một vài chức năng về sự nhận thức, sự học - nhớ, sự linh lợi, tỉnh táo.
Piracetam tăng cường sự chuyển hóa ôxy, glucose não; duy trì tổng hợp năng lượng não; tăng cường sự phục hồi tổn thương, do đó bảo vệ, phục hồi khả năng nhận thức sau chấn thương não (giảm ôxy huyết, nhiễm độc, sau sock điện) cải thiện tình trạng bị mất trí sau nhồi má.u phức tạp hoặc thiếu má.u cục bộ não. Nên dung sơm trước 7 giờ sau khi xảy ra sự cố.
Thuôc đươc dùng cho người già cải thiện sự mất trí nhớ, chóng mặt, thiếu sự tập trung hoặc linh lợi, thay đổi trạng thái hành xử; cho tr.ẻ e.m khó học và viết (nhưng không thay thế các biện pháp khác). Piracetam còn gọi là thuố.c hưng trí.
Cerebrolysi: Đi qua hàng rào má.u - não, tác động vào bên trong tế bào thần kinh, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung tâm theo nhiều cách, có tác dụng dinh dưỡng thần kinh độc đáo, bao gồm: tăng sinh, biệt hóa, đảm bảo các chức năng, tính đặc trưng của các tế bào thần kinh; tăng cường sự dẫn truyền, chuyển hóa; che chở cho các thương tổn não do thiếu má.u cục bộ và nhiễm độc thần kinh.Thuốc được dùng cho người rối loạn trí nhớ, kém tập trung, sa sút trí tuệ (do nguyên nhân mạch má.u não, nhồi má.u não nhiều chỗ), dùng cho người đột quỵ (do thiếu má.u cục bộ, do chấn thương). Trong phục hồi tổn thương não, cerebrolysin có hiệu lực cao khi dùng sớm (trước 4 ngày sau khi xảy ra sự cố).
Ginkgo biloba: Là cao đã được chuẩn hoá của lá bạch quả. Ginkgo biloba dọn sạch gốc tự do, ngăn ngừa sự phá hủy màng tế bào, kích thích sự giải phóng catecholamin, duy trì sự hoạt động của động mạch, tĩnh mạch, làm bình thường sự chuyển hóa của não (tăng tiêu thụ glucose, hạn chế mất cân bằng chất điện giải) trong điều kiện thiếu má.u cục bộ. Được dùng làm giảm các biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não, một vài chứng về mắt (tắc mạch võng mạc). Gần đây được nghiên cứu dùng trong các biểu hiện: chán nản, khác thường về ứng xử, đau đầu mạn do căng thẳng, biểu hiện tâm thần vận động, thần kinh tiểu đường, giảm sút trí tuệ, trí nhớ (khi các biểu hiện này là do rối loạn tuần hoàn não hay có liên quan đến tuần hoàn não).
Xơ vưa mach mau gây tăc mach la môt nguyên nhân gây rôi loan tuân hoan nao.
Dùng thế nào cho đúng?
Trên thưc tê lâm sang, cac triêu chưng như nhưc đâu, hoa măt chong măt do rôi loan tiên đinh hay đau đâu, mêt moi, suy giam tri nhơ do suy nhươc thân kinh... cung co nhưng biêu hiên giông như bi rôi loan tuân hoan nao. Vi vây, ngươi bênh cân đi kham đê đươc chân đoan đung bênh, dung đung thuôc.
Các thuố.c (kể cả loại được coi là hưng trí piracetam, ginkgobiloba) chỉ có khả năng phục hồi lại sự suy giảm trí nhớ do rối loạn tuần hoàn não đến mức bình thường chứ không làm vượt qua mức bình thường trước đó. Một số người dùng các thuố.c này khi không bị bệnh, hay tăng liều để tăng cường trí tuệ là không có hiệu quả thực tế.
Thầy thuố.c tùy theo kiểu và mức đô rối loạn tuần hoàn não chọn thuố.c, liều thích hợp để đủ lập lại cân bằng não bị suy giảm. Một số người tự ý dùng tăng liều với hy vọng tuần hoàn não mạnh lên sẽ có lợi, la quan niêm hêt sưc sai lâm, việc tăng liều như thế sẽ có hại, có thể gây nên các biểu hiện trái ngược như căng thẳng, mệt mỏi, mất ngủ...
Trong thiếu má.u cục bộ cần dùng thuố.c sớm (như piracetam, cerebrolysin). Sau khi đạt được yêu cầu bảo vệ hồi phục tổn thương não, thường ngừng thuố.c. Một số người coi chúng là thuố.c "bồi dưỡng cho não" tự ý dùng thêm không có ích lợi gì hơn.
Khi dung thuôc cân chu y đên cac tương tac bât lơi, nhât la khi dung nhiêu loai thuôc điêu tri nhiêu bênh môt luc. Vi du, cinnarizin, nicergolin lam tăng hiêu lưc cua cac thuôc khang histamin, thuôc an thân gây ngu, rươu. Cerebrolysin lam tăng tich luy thuôc IMAO, cac thuôc chông trâm cam. Ginkgobiloba gây nguy cơ tăng huyêt ap khi dung chung vơi IMAO.
Thận trọng khi dùng cerebrolysin, piracetam trên người chức năng thận suy giảm (vì thuố.c bài tiết qua thận). Thận trọng khi dùng cerebrolyzin, necergolin, ginkgo biloba cho người cao huyết áp. Không dùng ginkgo biloba cho người cường giáp, piracetam cho người suy gan.
Theo SK&ĐS
Ung thư vú tái phát nếu ngừng thuố.c sớm Một nhóm nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Ung thư Anh quốc đã nghiên cứu trên 3.500 bệnh nhân bị ung thư vú và có theo dõi liệu trình sử dụng tamoxifen thì thấy rằng, nếu các bệnh nhân dùng đủ 5 năm thì nguy cơ tái phát chỉ là 40%, nhưng nếu chỉ dùng trong 2 năm thì nguy cơ này...