Độc hoạt tang ký sinh trị bệnh cơ xương khớp
Bệnh cơ xương khớp Đông y gọi là chứng phong, phong thấp, hàn thấp, phong nhiệt. Trong y học cổ truyền có rất nhiều bài thuốc hỗ trợ điều trị khá hiệu quả. Trong đó bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh có nhiều ưu điểm nổi trội hơn cả.
Nguồn gốc của bài Độc hoạt tang ký sinh
Hoàng đế Trung Hoa do ít vận động nên thường đau nhức mỏi, cá biệt có người đau tê cả 2 chân, đi lại khó khăn. Hoàng đế yêu cầu các quan Ngự y đệ trình bài thuốc. Hàng trăm bài thuốc của các quan Ngự y đã được đệ trình lên Hoàng đế. Riêng chỉ có một danh y đệ trình lên một bài thuốc rất đơn giản. Đó là bài Thập toàn đại bổ gia giảm kết hợp với cao xương dê và mật ong.
Ông giải thích rằng, bài Thập toàn đại bổ: bỏ bạch truật, hoàng kỳ gia nhục quế, đỗ trọng, độc hoạt, ngưu tất, tang ký sinh, tần giao, tế tân có tác dụng trị chứng đau nhức khắp cơ thể, tê mỏi 2 chân. Đó chính là bài Độc hoạt tang ký sinh của Tôn Tư Mạo. Ông cho rằng: Con dê hàng ngày ăn hàng trăm thứ lá, con ong hàng ngày hút mật hàng trăm loại hoa, đó là những bài thuốc mà con người không thể tổng hợp để chế ra các vị thuốc điều trị được nhiều chứng bệnh. Cho nên dùng bài thuốc trên phối hợp với cao xương dê, quyện với mật ong để điều trị bệnh cho Hoàng đế.
Đó là nguồn gốc sâu xa của bài Độc hoạt tang ký sinh được gia giảm từ bài Thập toàn đại bổ áp dụng điều trị cho bệnh nhân mắc chứng phong tê thấp, nhức mỏi xương khớp.
Một số vị thuốc trong bài Độc hoạt tang ký sinh có tác dụng trị đau khớp.
Bài Độc hoạt tang ký sinh của Tôn Tư Mạo
Bài thuốc gồm có 15 vị: độc hoạt 8g, tang ký sinh 12g, tần giao 12g, phòng phong 8g, tế tân 4g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 6g, sinh địa 12, đỗ trọng 12g, ngưu tất 8g, nhân sâm 4g, phục linh 12g, nhục quế 4g, cam thảo 4g.
Tác dụng của các vị thuốc trong bài như sau
Độc hoạt: vị cay, tính ôn, có tác dụng trừ phong tà, táo hàn thấp, trị các chứng phong, hàn, thấp làm lưng gối tê mỏi.
Video đang HOT
Tang ký sinh: vị đắng tính bình, có tác dụng bổ can thận, làm mạnh gân cốt.
Tần giao: vị đắng tính bình, có tác dụng trừ phong thấp, điều hòa khí huyết, thanh nhiệt, lợi tiểu, trị các chứng phong tê thấp, tay chân bị co rút.
Phòng phong: vị cay ngọt, tính ôn, có tác dụng phát hãn giải biểu trừ phong thấp, trị đau các khớp, đau nhức mỏi toàn thân, các chứng tý do hàn thấp, phong tà.
Tế tân: vị cay tính ấm, có tác dụng trừ phong tán hàn, giảm đau, trị các chứng đau nhức đầu, đau tức ngực, phong hàn thấp tý.
Đương quy: vị cay đắng ngọt thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, trị các chứng tê nhức, sinh cơ, đại tiện táo.
Bạch thược (tẩm dấm sao): vị chua đắng, tính hơi hàn, trị đau nhức mỏi.
Xuyên khung: vị cay tính ôn, có tác dụng hoạt huyết, hành khí, khu phong giảm đau, trừ phong thấp, sưng đau các khớp, hành huyết, tán ứ, đau đầu chóng mặt.
Sinh địa: vị ngọt đắng, tính mát, có tác dụng bổ chân âm, lương huyết, thông huyết mạch, bồi bổ ngũ tạng.
Đỗ trọng: vị ngọt hơi cay tính ấm, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt.
Ngưu tất (tẩm rượu sao): vị đắng chua, tính bình, có tác dụng bổ can thận mạnh gân cốt, trị chứng đau 2 đầu gối đi lại khó khăn.
Nhân sâm: vị ngọt hơi đắng, tính hàn (nếu dùng sâm Cao Ly thì tính ôn, nếu dùng Cát lâm sâm của Trung Quốc tính hàn phải sao với nước gừng) có tác dụng bổ đại nguyên khí.
Phục linh (bạch linh): vị ngọt nhạt tính bình, có tác dụng làm cường tráng cơ thể, nhuận táo, bổ tỳ, ích khí sinh tân dịch, trị các chứng đau do khí nghịch và các chứng lâm.
Nhục quế: vị ngọt cay tính đại nhiệt, có tác dụng bổ chân hỏa trợ dương, khu hàn, giảm đau, trị các chứng mệnh môn hỏa suy yếu tay chân lạnh.
Cam thảo: vị ngọt tính bình, có tác dụng bổ tỳ, nhuận phế, ích tinh điều hòa các vị thuốc, làm tỳ vị mạnh lên để hấp thụ các vị thuốc khác, đồng thời dẫn thuốc vào địa chỉ cần điều trị.
Kinh nghiệm điều trị
Trong bài Độc hoạt tang ký sinh: độc hoạt, tế tân, phòng phong, tần giao kết hợp với nhau để có đủ sức mạnh khu phong trừ thấp. Tang ký sinh, ngưu tất, đỗ trọng phối hợp với nhau để nâng cao tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt. Nhân sâm, phục linh, cam thảo phối hợp với nhau để đại bổ nguyên khí, làm thực vệ khí, tăng cường chính khí để tiêu diệt tà khí. Đương quy, bạch thược, xuyên khung phối hợp với nhau để dưỡng huyết điều doanh bổ can thận, ích khí huyết. Nhục quế có tác dụng ôn tán hàn tà, thông lợi huyết mạch có tác dụng tuyên tý chỉ thống.
Toàn bộ bài thuốc có tác dụng: Ích bổ can thận, bổ khí huyết, khu phong tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, trị đau các khớp và đau khắp cơ thể của người cao tuổi và người ở độ tuổi trung niên kể cả nam và nữ.
Dưỡng phế hỗ trợ trị viêm thanh quản
Y học hiện đại cho rằng thanh quản bị viêm, do bị kích ứng hoặc tổn thương của dây thanh âm. Nguyên nhân có thể do những rối loạn thực thể hoặc rối loạn cơ năng của bộ phận phát âm gây ra khàn tiếng.
Theo Đông y, viêm thanh quản phần lớn do ngoại tà cảm nhiễm, liên quan đến kinh phế và thường phát sinh đột ngột, đó là do ngoại tà lấn phế làm cho khí phế âm bị tổn thương mà sinh bệnh. Điều trị viêm thanh quản phải tùy theo từng thể bệnh mà dùng bài thuốc phù hợp.
Để dưỡng phê
Bai thuôc: Sinh địa 12g, tang bạch bì 12g, hạnh nhân 10g, a giao 10g, tri mẫu 10g, sa sâm 12g, mạch môn đông 12g, phong mật 10g. Sắc uống.
Viêm thanh quản, khàn tiếng kéo dài, họng khô, đau rát, đờm dính, sốt nhẹ
Bai thuôc: Sa sâm 12g, huyền sâm 10g, bạch quả 10g, câu kỷ tử 10g, núc nác 6g, mạch môn đông 10g, bạc hà 10g, đan bì 10g, sinh cam thảo 10g. Hoặc có thể dùng la hán 1/2 quả, đười ươi 3-4 quả, ngày 1 thang, sắc đặc ngậm rồi nuốt, ngày 3-4 lần.
Viêm thanh quản, có cảm giác khát nước, họng sưng đau, ngũ tâm phiền nhiệt
Bai thuôc: Sinh kha tử 10g, liên kiều 10g, thuyền thoái 6g, xuyên khung 6g, cát cánh 10g, bạc hà 6g, cam thảo 6g, nam hoàng bá (núc nác) 12g, ngưu bàng tử 10g, mạch môn đông 10g, sắc uống.
Khoản đông hoa
Viêm thanh quản, khàn tiếng không phát âm thành tiếng, thanh đới co giãn kém
Bài thuôc: Đương quy 16g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, đảng sâm 16g, sài hồ 10g, cam thảo trích 6g, kha tử 10g, thiên trúc hoàng 10g, trần bì 8g, thăng ma 10g, cát cánh 10g, xuyên bối mẫu 6g.
Trường hợp viêm thanh quản do phế hư
Bai thuôc: Nhân sâm 12g, bạch linh 12g, đương quy 12g, sinh địa 12g, thiên môn đông 10g, mạch môn đông 10g, kha tử 10g, ô mai 10g, a giao 10g, ngưu nhũ 16g, mật ong 10g, lê tươi 1 quả. Sắc uống.
Viêm thanh quản ho nhiều
Bài thuôc: Bách hợp 30g, khoản đông hoa 15g, nghiền thành bột mịn rồi dùng mật luyện hoàn viên, chia 2-3 lần, uống sau bữa ăn trong 5 ngày. Hoặc dùng sinh kha tử 10g, cát cánh 10g, sinh thảo 6 g sắc uống.
Trường hợp viêm thanh quản do phong hàn, nói không thành tiếng, họng đau, hơi thở thô, phát sốt
Bai thuôc: Tiền hồ 8g, tô diệp 6g, trần bì 6g, cam thảo 4g, cát cánh 8g, thuyền thoái 6g, hạnh nhân 10g. Sắc uống.
Bạch truật bổ khí kiện tỳ, an thai Bạch truật là rễ củ phơi hay sấy khô của cây Bạch truật (Atractylodes macrocephala Koidz.), thuộc họ Cúc (Asteraceae). Về thành phần hoạt chất, bạch truật có các hợp chất sterol, tinh dầu, sinh tố A... Tác dụng tăng sức bền, tăng khả năng thực bào, bảo vệ gan, lợi mật, chống loét, lợi niệu, chống u bướu, chống đông máu, làm...