Chấn thương thể thao và những điều cần biết
Các hoạt động thể dục thể thao giúp cơ thể dẻo dai, săn chắc, tăng sức đề kháng và sảng khoái tinh thần.
Một ca phẫu thuật điều trị chấn thương thể thao tại BV ĐHYD TP.HCM
Tuy nhiên, một số chấn thương trong lúc chơi thể thao có thể để lại nhiều di chứng nặng nề nếu không được xử trí kịp thời và đúng cách.
Sau đây là chia sẻ của ThS.BS. Huỳnh Phương Nguyệt Anh (Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM) về những lưu ý trong xử trí và điều trị các chấn thương thể thao, đặc biệt là gãy xương – chấn thương ít gặp nhưng ảnh hưởng lớn đến vận động và sinh hoạt.
1. Những chấn thương nào thường gặp trong thể thao? Cần xử trí như thế nào khi gặp những chấn thương này?
Chấn thương xảy ra trong khi chơi thể thao hoặc tập luyện thì gọi là chấn thương thể thao. Trong đó chủ yếu là chấn thương hệ thống cơ, xương, khớp và các mô liên quan như sụn, dây chằng. Chấn thương ở chân thì thường gặp hơn tay và hơn một nửa sẽ gặp các chấn thương về gân cơ hay dây chằng, tiếp theo sẽ đến các chấn thương nông ở phần mềm (da và mô dưới da). Trật khớp và gãy xương là hai chấn thương ít gặp.
Tùy theo loại chấn thương, vị trí và mức độ nghiêm trọng mà có những xử trí chấn thương khác nhau.
Đối với những chấn thương mới gặp phải, bạn có thể áp dụng phương pháp RICE để sơ cứu chấn thương khi chơi thể thao, thể dục cơ bản:
R – Rest (Nghỉ ngơi): Hạn chế vận động ở vùng chi bị thương. Bạn cần tạm ngừng các hoạt động thể thao, đồng thời giảm tối đa thời gian di chuyển, vận động để xương khớp được nghỉ ngơi hoàn toàn.
I – Ice (Chườm lạnh): Nhiệt lạnh rất hữu ích trong việc kiểm soát tình trạng sưng, viêm cũng như giúp giảm đau rất nhiều, cách 2 – 3 giờ mỗi lần, mỗi lần chườm trong 15 – 30 phút trong vòng 3 ngày đầu xảy ra chấn thương.
C – Compress (Băng ép): Băng bó, ép chặt nhẹ vùng chấn thương bằng băng thun co giãn giúp hạn chế sưng. Chú ý cách quấn tròn chi hay quấn kiểu số 8 ở vùng khớp, cũng như lực quấn không quá chặt.
E – Elevate (Kê cao chi): Kê phần chi bị thương cao hơn so với toàn bộ cơ thể có tác dụng trong việc giảm sưng, đau và viêm nhờ giúp hồi lưu tốt hơn của hệ tĩnh mạch.
Sau thời gian xử trí ban đầu bằng phương pháp RICE, nếu các triệu chứng không giảm nhiều, bạn cần đến khám bác sĩ chuyên khoa để xác định có cần điều trị bổ sung giúp hồi phục hoàn toàn chấn thương hay không.
2. Chấn thương gãy xương có thường gặp trong thể thao hay không?
Theo trang nghiên cứu nổi tiếng Researchgate.net thì chấn thương do gãy xương là nguyên nhân ít gặp nhất khi chơi thể thao (1,5%). Xương là loại mô cứng chắc trong cơ thể con người. Xương gãy do lực tác động mạnh từ bên ngoài, hai môn thể thao có thể gặp tình trạng gãy xương nhiều nhất chính là bóng bầu dục và bóng đá.
Vị trí xương gãy thường là xương đòn, xương vùng cổ tay, bàn ngón tay đối với chi trên và xương vùng cổ chân, bàn ngón chân đối với chi dưới.
Hiếm gặp hơn là gãy xương do mỏi, là loại vi chấn thương lặp đi lặp lại nhiều lần ở một xương (đặc thù riêng của mỗi môn thể thao) như là gãy xương do mỏi ở bàn ngón chân út trong môn marathon (chạy cự li dài).
3. Điều trị gãy xương do chấn thương thể thao như thế nào?
Xử trí ban đầu thường phụ thuộc vào vị trí của xương gãy, trong đó nguyên tắc R – Rest (Nghỉ ngơi) được công nhận là hình thức xử lý quan trọng nhất giúp tránh làm di lệch thêm về xương cũng như tàn phá phần mềm kế cận. Chườm lạnh thường sẽ được áp dụng đối với các loại gãy kín không có vết thương ngoài da tại vùng chi gãy.
Thuốc chống viêm và giảm đau cũng sẽ được bác sĩ kê đơn để giúp bạn giảm các triệu chứng khó chịu. Hầu hết, xương gãy sẽ cần bất động trong một thời gian đủ để chữa lành bằng các hình thức bó bột hay nẹp cố định, đi nạng.
Với những gãy xương phức tạp hơn có thể cần phải phẫu thuật để giúp cố định xương trở lại vị trí ban đầu. Khi quá trình điều trị gần hoàn tất, một liệu trình vật lý trị liệu sẽ được đề ra cho mỗi cá nhân riêng biệt, giúp cải thiện tính linh hoạt của khớp và chuyển động của chi gãy, tránh teo cơ, tăng cường tuần hoàn tĩnh mạch cũng như bổ sung chất dinh dưỡng đến xương gãy.
Đối với gãy xương do mỏi đòi hỏi thời gian nghỉ ngơi dài hơn, có thể kéo dài đến 8 tuần, giúp xương lành lại và ngăn ngừa tổn thương thêm.
Người đang điều trị chấn thương nên duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên và tuân thủ lượng canxi được khuyến khích giúp giảm nguy cơ bị gãy xương, điều này sẽ giúp xương chắc khỏe và giữ cho cơ thể cân đối và khỏe mạnh.
4. Thời gian để người bệnh có thể sinh hoạt, vận động bình thường sau chấn thương gãy xương là bao lâu?
Video đang HOT
Tùy theo loại gãy xương, hình thức cố định có tốt hay không, tập phục hồi thế nào mà có thể dự đoán được thời gian lành xương là bao lâu. Thường thời gian sinh hoạt, vận động bình thường sau gãy xương chi trên vào khoảng 6-8 tuần, và 8-12 tuần đối với chi dưới.
Để có thể chơi thể thao lại cần quá trình tập luyện hồi phục kiên trì, thời gian chung cho gãy xương vào khoảng 6 tháng, tuy nhiên trước đó cần sự đánh giá của bác sĩ chuyên về y học thể thao.
Chấn thương gãy hai xương cẳng chân của Hùng Dũng nguy hiểm như thế nào?
Theo thông tin mới nhất, chấn thương mà tiền vệ Đỗ Hùng Dũng gặp phải là gãy 1/3 xương cẳng chân phải sau cú vào bóng "thô bạo"của Ngô Hoàng Thịnh trong trận đấu tối 23/3.
Tiền vệ Đỗ Hùng Dũng bị gãy xương chày và xương mác trong trận CLB TP.HCM 0-3 Hà Nội FC tối 23/3. Sau đó, anh được chuyển đến bệnh viện và làm phẫu thuật thành công vào sáng 24/3.
Bác sĩ Phạm Quốc Hùng - người mổ trực tiếp cho Hùng Dũng đánh giá trường hợp gãy hai xương cẳng chân 1/3 trước của Hùng Dũng là nặng nhưng chưa dẫn tới bị đứt dây chằng. Nếu bị đứt dây chằng thì việc hồi phục sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Hoàng Thịnh vào bóng khiến Hùng Dũng không kịp né tránh và chịu tổn thương nghiêm trọng.
1. Gãy xương cẳng chân là chấn thương như thế nào?
Xương cẳng chân có cấu tạo bao gồm xương chày và xương mác. Gãy xương cẳng chân là tình trạng chấn thương gây gãy dưới khớp gối 5cm và ở trên khớp cổ chân 5cm (có thể có hoặc không kèm với việc bị gãy xương mác).
2. Phân loại gãy xương cẳng chân
Các bác sĩ cho biết, có nhiều cách phân loại gãy xương cẳng chân, cụ thể như sau:
- Phân loại theo cơ chế gãy: trực tiếp, gián tiếp, gãy mệt, gãy do ung thư di căn, gãy do bướu u xương.
- P hân loại theo vị trí gãy: gãy 1/3 trên, gãy 1/3 giữa và gãy 1/3 dưới.
Minh họa chấn thương gãy xương cẳng chân (Ảnh: Boneand Spine)
Minh họa chấn thương gãy xương cẳng chân (Ảnh: Boneand Spine)
Như trường hợp của tiền vệ Đỗ Hùng Dũng là chấn thương gãy hai xương cẳng chân 1/3 trước.
- Phân loại theo đường gãy: chấn thương gãy ngang, chấn thương gãy chéo, gãy kiểu xoắn, gãy xương có mảnh thứ 3, gãy xương phức tạp 2 tầng và gãy theo nhiều tầng
- Phân loại theo tính chất di lệch: gãy chồng ngắn, gãy gập góc, di lệch xa.
3. Các biến chứng có thể gặp phải khi bị gãy hai xương cẳng chân
BS. Huỳnh Ngọc Phúc - Phó khoa Phẫu thuật chỉnh hình cho biết, gãy xương cẳng chân, cụ thể là gãy xương chày có thể dễ dàng gây ra các biến chứng hơn bất kì một loại xương dài nào khác của cơ thể. Có thể chia ra các biến chứng sớm và biến chứng muộn như sau:
3.1. Các biến chứng sớm
- Choáng chấn thương
- Chảy máu
- Mô mềm bị tổn thương cùng với gãy hở, tắc mạch do mô mỡ
- Chèn ép khoang
- Vết thương gây loét da do từ vết thương gãy kín trở thành vết thương gãy hở
- Mạch máu bị tổn thương
- Tổn thương thần kinh.
3.2. Các biến chứng muộn
- Bị chậm liền xương
- Khớp giả
- Can lệch
- Ngắn chi
- Bị viêm khớp sau chấn thương
- Teo cơ
- Bị cứng khớp
- Các rối loạn dinh dưỡng
- Ngón chân hình vuốt
- Bị chấn thương gãy lại.
3.3. Trường hợp chấn thương của tiền vệ Đỗ Hùng Dũng
Đỗ Hùng Dũng đã được phẫu thuật thành công và được chẩn đoán cần 6 tháng hồi phục (Ảnh: Hà Nội FC)
BS Trương Công Dũng, chuyên gia Chấn thương chỉnh hình và Y học thể thao đã có những chia sẻ một số thông tin chuyên môn liên quan đến kiểu chấn thương này như sau:
- Kiểu gãy : Kín, không có vết thương hở chảy máu, kiểu gãy ngang đơn giản
- Cách điều trị : Mổ hở kết hợp xương
- Phương pháp áp dụng:
Kết hợp xương chày = nẹp vít (plate) hoặc đinh nội tủy có chốt (Intramedullary locking nail)
Kết hợp xương mác = nẹp vít hoặc kim Kirschner
- Thời gian mổ: 90-120 phút
- Nằm viện: 3-5 ngày
- Thời gian phục hồi: Đi nạng 6-10 tuần
- Thời gian lành xương: 6-10 tháng (tuỳ phương pháp mổ)
- Thời gian đáp ứng hoạt động:
Chạy nhảy nhẹ: 4- 5 tháng
Thể thao không đối kháng: 6-8 tháng
Thể thao đối kháng: 8-10 tháng
- Di chứng biến chứng có thể gặp phải:
Xương không lành, khớp giả, chậm liền xương (ít, có thể xảy ra ở xương mác)
Nhiễm trùng, viêm xương: Ít gặp.
Cứng khớp, đau khớp, thoái hóa khớp gối & cổ chân: Ít gặp.
- Lấy vít:
Về lâu dài: Lấy nẹp vít ra sau 2-3 năm
Sau khi lấy vít: 6 tháng không hoạt động thể thao có va chạm
Nếu để nẹp lâu quá: Có thể dẫn đến loãng xương dưới nẹp, dễ gãy xương 2 đầu nẹp
Nếu là đinh nội tuỷ: Không gây loãng xương dưới nẹp, có thể để lâu hơn, có thể đau trước gối làm hạn chế chạy nhảy.
4. Các câu hỏi thường gặp
- Sơ cứu khi xảy ra chấn thương như thế nào?
Khi xảy ra chấn thương, việc áp dụng các biện pháp sơ cứu kịp thời như giữ chân gãy cố định, giảm xóc lệch, rung lắc khi di chuyển sẽ giúp cho vết thương gãy kín không trở thành vết thương hở và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hơn.
- Sau phẫu thuật gãy xương cẳng chân bao lâu thì hồi phục?
GS.BS.TS Trần Trung Dũng -Trưởng Phân môn Chấn thương Chỉnh hình Trường Đại học Y Hà Nội cho biết, quá trình liền xương sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: "Thời gian bao lâu, nhanh hay chậm thì còn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể chứ không phải không có hy vọng và điều này hoàn toàn có thể khi tiến bộ y học ngày càng phát triển. Và điều vô cùng quan trọng, nếu tiến triển liền xương tốt và có phương án tập phục hồi chức năng phù hợp thì việc trở lại thi đấu đỉnh cao là hoàn toàn có thể".
Về quá trình hồi phục của Hùng Dũng thì theo dự kiến sáng nay (25/3) cầu thủ đã có thể tập nâng chân, ép gối, duỗi thẳng, tập co hết tầm độ khớp, sau 1 tuần thì đi nạng, Bác sĩ Phạm Quốc Hùng - người mổ trực tiếp cho Hùng Dũng chia sẻ với Sporty5 . BS Hùng cũng nói thêm, nếu như phục hồi tốt thì thời gian quay lại của Hùng Dũng cũng có thể là 5 - 6 tháng. Vì Hùng Dũng bị gãy cả 2 cẳng chân nên thời gian chẩn đoán không ra sân được là trong vòng 1 năm.
Viêm khớp do phong thấp có ăn cua được không? Hầu như các chứng viêm đều cần chú trọng nhiều hơn đến vấn đề ăn uống để cải thiện và phòng ngừa bệnh. Cụ thể như viêm khớp do phong thấp thì có thể ăn cua hay không? Viêm khớp do phong thấp có ăn thịt cua được không? Theo các chuyên gia sức khỏe và dinh dưỡng cho biết, một số loại...