Cận cảnh hình hài những tế bào “chết chóc nhất” mà con người từng biết đến
Thông qua công nghệ kính hiển vi điện tử, các nhà khoa học đến từ Viện Nghiên cứu Ung thư London đã ghi lại những hình chân thực về các loại tế bào ung thư trong cơ thể con người.
Ung thư phổi là ung thư thường gặp nhất trên thế giới, khó phát hiện sớm, kết quả điều trị cũng rất thấp, gây tử vong nhiều nhất trong các loại ung thư.
Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có khoảng 2,09 triệu người mắc mới và 1,76 triệu người tử vong do ung thư phổi. Ở Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ hai sau ung thư gan ở cả hai giới nam và nữ. Chỉ riêng năm 2018, Việt Nam có thêm hơn 23.000 người mắc ung thư phổi.
Ung thư phổi được chia làm hai loại đó là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các yếu tố nguy cơ của ung thư phổi bao gồm: thuốc lá; ô nhiễm không khí; di truyền; sẹo cũ của các tổn thương phổi; các bệnh ở phế quản…
Những dấu hiệu điển hình cảnh báo sớm ung thư phổi bao gồm: ho kéo dài, thở nông hoặc khó thở ngay cả khi đang nghỉ ngơi, khàn tiếng, sụt cân không rõ nguyên do, đau lưng…
ung thư da có rất nhiều loại như: ung thư tế bào đáy, ung thư tế bào gai, ung thư tuyến bã, ung thư xơ, ung thư tuyến mồ hôi… Mỗi loại ung thư lại có những nhóm nguyên nhân phát sinh riêng.
Có thể nhận biết sớm ung thư da thông qua các triệu chứng tiền ung thư như: Xuất hiện nồi ruồi có kích thước không cân đối; nốt ruồi có bờ nham nhở hoặc không đều; nốt ruồi trở nên thẫm màu hơn hoặc thay đổi màu sắc; nốt ruồi to lên; nốt mụn không hết ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng; bầm tím ở bàn chân không khỏi, vết loét không liền ở trong miệng…
Ung thư tuyến tụy là bệnh lý ác tính xảy ra ở tuyến tụy – cơ quan nằm trong ổ bụng – giữa dạ dày và cột sống. Theo thống kê, có khoảng 40% ung thư tuyến tụy là do tự phát, 30% có liên quan đến khói thuốc lá, 20% liên quan đến chế độ ăn uống, 5% do viêm tụy mạn tính và khoảng 5 – 10% do yếu tố di truyền.
các dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư tuyến tụy bao gồm: Bị đau quanh vùng lưng bụng; nước tiểu có màu sẫm đen, màu nâu hoặc gỉ sắt; phân có màu sẫm, nhầy; Cảm giác buồn nôn sau khi ăn; hơi thở có mùi, viêm lợi, hay rụng răng; mất cảm giác ngon miệng, giảm cân bất thường…
Ung thư tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt là một tuyến chỉ có ở nam giới. Vị trí của tuyến tiền liệt nằm ngay dưới bàng quang, nối liền với niệu đạo. Tuyến tiền liệt có nhiệm vụ tạo ra chất dịch màu trắng, khi quan hệ tình dục, chất dịch này sẽ được đẩy xuống niệu đạo tạo thành tinh dịch.
Ung thư tuyến tiền liệt thường gặp ở nam giới trong độ tuổi sinh sản. Các tế bào ung thư này trở nên nguy hiểm hơn khi di căn sang các bộ phận khác, đặc biệt là di căn vào xương hoặc vào các hạch bạch huyết.
Người mắc ung thư tuyến tiền liệt có thể biểu hiện những triệu chứng sau: Nhu cầu đi tiểu thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm; tiểu khó; nước tiểu rỉ ra khi ho hoặc cười; đau hoặc rát khi đi tiểu; đau hoặc rát khi xuất tinh; ít chất lỏng hơn khi xuất tinh; máu trong nước tiểu hoặc tinh dịch; đau ngang thắt lưng, hông, xương chậu hoặc đùi; gặp vấn đề khi cương cứng…
Cận cảnh hình hài những tế bào “chết chóc nhất” mà con người từng biết đến
Minh Nhật
Nội soi cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách
Tuyến tụy là một cơ quan lớn đằng sau dạ dày, là một thành phần quan trọng của quá trình tiêu hóa. Nó tạo ra các hormon như insulin giúp kiểm soát lượng đường trong máu cũng như các enzym giúp tiêu hóa thức ăn trong trong ruột non.
Bệnh nhân nữ 47 tuổi vào BV Xanh Pôn ngày 25/3/2020 do đau bụng âm ỉ 2 tháng nay, đầy tức bụng sau ăn. Khám xét nghiệm và chụp cộng hưởng từ cho thấy, khối u nang nhầy vùng thân đuôi tụy kích thước 5x 6cm, vôi hóa thành nang , dấu hiệu ung thư sớm, chẩn đoán u nang nhầy vùng thân đuôi tụy, được phẫu thuật cắt thân đuôi tụy, bảo tồn lách nội soi. Sau mổ bệnh nhân ổn định, ra viện sau 1 tuần điều trị.
Khó chẩn đoán vì ít triệu chứng
Tuyến tụy là một cơ quan lớn đằng sau dạ dày, là một thành phần quan trọng của quá trình tiêu hóa. Nó tạo ra các hormon như insulin giúp kiểm soát lượng đường trong máu cũng như các enzym giúp tiêu hóa thức ăn trong trong ruột non.
U nang tuyến tụy có thể khó chẩn đoán vì thường ít có triệu chứng. Khi khối u to, chèn ép mới gây ra triệu chứng. Phần lớn các u nang trên tuyến tụy không phải là ung thư.
- U nang giả tụy hình thành sau chấn thương tụy, viêm tụy, thành nang là tổ chức xơ liên kết không có niêm mạc.
- U nang tụy - nang thật được chia thành các loại sau:
U nang huyết thanh khi u lớn, chèn ép cơ quan lân cận gây ra đau bụng, hay gặp ở phụ nữ trên 60 tuổi, hiếm khi trở thành ung thư.
U nang nhày niêm mạc nhu mô, thường nằm ở thân đuôi tụy, thường gặp nhất ở phụ nữ trung niên. U loại này là tiền ung thư, tức là có thể trở thành ung thư nếu không được điều trị. Các u nang lớn hơn có thể đã bị ung thư khi được tìm thấy.
U nhày niêm mạc nội mô ống tuyến (IPMN) là một sự tăng trưởng trong ống tụy chính hoặc một trong các nhánh bên của ống tụy . IPMN có thể là tiền ung thư hoặc ung thư, nó có thể xảy ra ở cả nam và nữ trên 50 tuổi. Tùy thuộc vào vị trí của nó và các yếu tố khác, IPMN có thể cắt bỏ.
U đặc giả nhú thường nằm trong thân và đuôi tụy, xảy ra thường xuyên nhất ở phụ nữ dưới 35 tuổi, chúng rất hiếm và đôi khi là ung thư.
U nang thần kinh nội tiết hầu hết là rắn nhưng có thể có các thành phần giống như nang. Chúng có thể bị nhầm lẫn với các u nang tuyến tụy khác và có thể là tiền ung thư hoặc ung thư.
U nang lympho tụy là u nang lành tính, rất hiếm gặp.
Người bệnh có thể không có triệu chứng. Hoặc triệu chứng thường bao gồm: Đau bụng dai dẳng, có thể tỏa ra lưng; Buồn nôn và ói mửa; Giảm cân; Cảm thấy no ngay sau khi bắt đầu ăn.
Nguyên nhân của hầu hết các u nang tuyến tụy là không rõ. Một số u nang có liên quan đến các bệnh hiếm gặp, bao gồm bệnh thận đa nang hoặc bệnh von Hippel-Lindau, một rối loạn di truyền có thể ảnh hưởng đến tuyến tụy và các cơ quan khác.
Nang giả tụy thường theo một cơn đau, trong đó các enzym tiêu hóa hoạt động sớm và gây kích thích tuyến tụy (viêm tụy), nang giả tụy cũng có thể là kết quả của chấn thương ở bụng kín, chấn thương tụy.
Viêm tụy là nguy cơ gây u nang
Sử dụng rượu nặng và sỏi mật là yếu tố nguy cơ của viêm tụy và nang giả tụy. Chấn thương bụng cũng là một yếu tố nguy cơ đối với nang giả tụy. Để phòng ngừa bệnh, tốt nhất là tránh để viêm tụy (thường gây ra do sỏi mật hoặc sử dụng rượu nặng). Nếu sỏi mật đang kích hoạt viêm tụy, có thể cần phải cắt bỏ túi mật, can thiệp lấy sỏi đường mật. Nếu viêm tụy là do sử dụng rượu, không uống rượu có thể làm giảm nguy cơ gây bệnh.
U nang tuyến tụy được chẩn đoán thường xuyên hơn so với trước đây vì công nghệ hình ảnh được cải thiện. Các xét nghiệm bao gồm:
-Chụp cắt lớp vi tính (CT). Xét nghiệm hình ảnh này có thể cung cấp thông tin chi tiết về kích thước và cấu trúc của u nang tuyến tụy.
-Chụp cộng hưởng từ- MRI. Xét nghiệm hình ảnh này có thể làm nổi bật các chi tiết tinh tế của u nang tuyến tụy, bao gồm cả việc chẩn đoán nguy cơ ung thư.
-Siêu âm qua nội soi. Xét nghiệm này, giống như MRI , có thể cung cấp hình ảnh chi tiết về u nang. Ngoài ra, chất lỏng có thể được thu thập từ u nang để phân tích trong phòng thí nghiệm cho các dấu hiệu ung thư có thể.
-Chụp đường mật cộng hưởng từ (MRCP). MRCP được coi là xét nghiệm hình ảnh được lựa chọn để theo dõi u nang tuyến tụy. Loại hình ảnh này đặc biệt hữu ích để đánh giá các u nang trong ống tụy.
Một nang giả lành tính, thậm chí là một nang kích thước lớn có thể được để lại theo dõi nếu không gây ra triệu chứng cho người bệnh. U nang huyết thanh hiếm khi trở thành ung thư, vì vậy cũng có thể được để lại theo dõi trừ khi nó gây ra các triệu chứng hoặc phát triển.
Một số loại u nang tuyến tụy yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ vì nguy cơ ung thư. Phẫu thuật có thể cần thiết để dẫn lưu nang tụy mở rộng - nối nang tụy ruột hoặc nối nang tụy dạ dày hoặc u nang huyết thanh gây đau hoặc các triệu chứng khác có thể phẫu thuật cắt bỏ. Một nang giả tụy có thể tái phát nếu người bệnh bị viêm tụy liên tục.
BS. Trần Kiên Quyết (BV Xanh Pôn)
Nghiên cứu mới: Sử dụng bọt biển để chặn đứng sự phát triển của ung thư Một loại bọt biển được tìm thấy ở Vịnh Manado, Indonesia, có thể dùng để chiết xuất một phân tử có tên là manzamine A, với khả năng chặn đứng sự phát triển của tế bào ung thư cổ tử cung. Bọt biển (hay Động vật thân lỗ) là tên gọi của một ngành động vật đa bào nguyên thuỷ, có cấu trúc...