Bệnh cao huyết áp – Hiểu cho đúng để điều trị cho tốt
Nhiều người bị tai biến mạch m.áu não do tăng huyết áp gây liệt nửa người hay hôn mê, t.ử v.ong nhung lại giải thích là bị trúng gió.
Tăng huyết áp là một trong những bệnh mãn tính không lây có tỉ lệ cao nhất trong cộng đồng và được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp vào danh sách 10 bệnh nguy hiểm gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.
Tăng huyết áp gây các biến chứng như nhồi m.áu cơ tim hay tai biến mạch m.áu não nếu xảy ra thường là nặng nề và có thể gây t.ử v.ong hay tàn phế suốt đời cho người bệnh. Những tai biến này thường do chẩn đoán muộn hoặc sai lầm trong điều trị.
Cần kiểm tra huyết áp thường xuyên
Hầu hết người dân, dù ở thành thị hay nông thôn, thường không kiểm tra huyết áp của mình khi thấy sức khỏe bình thường cho đến khi bị tai biến mạch m.áu não gây liệt nửa người hay hôn mê, t.ử v.ong, lúc này được giải thích là bị trúng gió. Để đề phòng tai biến đáng tiếc này, người dân nên đến trạm y tế địa phương để kiểm tra huyết áp định kỳ mỗi 3 tháng hoặc 6 tháng một lần và ghi vào sổ theo dõi sức khỏe.
Khi kiểm tra huyết áp, nên lưu ý cả 2 số huyết áp trên và số huyết áp dưới và cần nhớ gọi là cao huyết áp khi hoặc số huyết áp trên từ 140 mmHg trở lên hoặc số huyết áp dưới từ 90 mmHg trở lên. Số huyết áp 120/80 mmHg là lý tưởng cho mọi lứa t.uổi.
Nhiều người cho rằng huyết áp người già cao hơn huyết áp người trẻ là chuyện bình thường nên không cần điều trị. Đây cũng là một quan niệm sai lầm rất phổ biến trong cộng đồng hiện nay.
Theo đ.ánh giá tăng huyết áp của WHO thì người có huyết áp từ 160/90 mmHg trở lên gọi là tăng huyết áp độ 2. Ở mức độ này, nếu không được điều trị sẽ gây các biến chứng lên nội tạng trong cơ thể như: làm lớn tim, sau đó là suy tim, suy thận mãn, ngoài ra còn ảnh hưởng đến mạch m.áu não và mạch m.áu ở đáy mắt.
Để khắc phục sai lầm này, người có huyết áp 160/90 mmHg ở bất cứ t.uổi nào phải được điều trị kết hợp bằng cả 2 phương pháp điều trị có dùng thuốc và điều trị không dùng thuốc.
Triệu chứng.
- Phần lớn tăng huyết áp không có triệu chứng. Các dấu hiệu nhức đầu, chóng mặt, choáng váng, buồn nôn, mửa, mỏi mệt…không phải là biểu hiện chỉ của mỗi tăng huyết áp.
- Khi có triệu chứng tăng huyết áp, thường lúc này đã là biến chứng hoặc tình trạng tăng huyết áp đã nặng.
Video đang HOT
Nguy hiểm khi tự ý ngưng thuốc khi huyết áp bình thường
Còn một quan niệm khác trong cộng đồng là khi huyết áp về bình thường nên ngừng thuốc vì nếu uống tiếp sẽ gây tụt huyết áp. Ngộ nhận này rất nguy hiểm vì điều trị tăng huyết áp không phải như điều trị viêm họng hay cảm sốt, khi hết bệnh là ngừng thuốc, mà khi điều trị tăng huyết áp phải điều trị kết hợp bằng cả 2 phương pháp có dùng thuốc và không dùng thuốc, đến khi số huyết áp về bình thường phải tiếp tục duy trì việc uống hạ huyết áp vì khi ngừng thuốc huyết áp sẽ tăng cao trở lại và có thể gây ra các tai biến nguy hiểm trên tim và não.
Phải điều trị suốt đời vì bệnh tăng huyết áp có đến 95% là không rõ nguyên nhân hay còn gọi là tăng huyết áp nguyên phát, do đó việc dùng thuốc hạ huyết áp chỉ là điều trị triệu chứng, không phải là giải quyết nguyên nhân.
Quan niệm lờn thuốc cũng rất phổ biến trong cộng đồng. Một số người bị tăng huyết áp e ngại rằng khi uống thuốc hạ huyết áp thường xuyên sẽ bị lờn thuốc, giống như lờn thuốc kháng sinh và sợ rằng khi huyết áp tăng thì sẽ không có thuốc trị.
Theo nhiều nghiên cứu thì không có hiện tượng lờn thuốc hạ áp mà ngược lại là tình trạng tăng đáp ứng với thuốc hạ huyết áp. Khi bệnh nhân tuân thủ tốt việc uống thuốc hạ huyết áp thì sau 2-5 năm có hiện tượng tăng đáp ứng thuốc, tức là lúc này phải giảm liều thuốc hạ huyết áp. Cũng vì lý do này, người bệnh không nên uống với một toa lâu dài mà nên tái khám để bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc hạ huyết áp
Dưới đây là 1 số biện pháp điều trị thông dụng:
- Bỏ hút t.huốc l.á, không uống rượu.
- Có chế độ ăn uống để giảm thể trạng, tốt nhất là 10% trọng lượng cơ thể.
- Luyện tập thể dục điều đặn, ít nhất 30 phút/ngày.
- Tránh những áp lực cuộc sống.
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày, giảm muối đồng thời ăn nhiều trái cây và rau xanh, giàu Kali và Canxi.
Theo SKDS
Lựa chọn nào cho bệnh cao huyết áp
Huyết áp tăng cao dẫn đến các biến chứng ở não, tim và thận thông qua 2 cơ chế, cả hai cơ chế này đều do ảnh hưởng của tăng áp lực trong động mạch.
Mối liên hệ giữa bệnh cao huyết áp với bệnh tim mạch và tai biến mạch m.áu não:
Huyết áp tăng cao dẫn đến các biến chứng ở não, tim và thận thông qua 2 cơ chế, cả hai cơ chế này đều do ảnh hưởng của tăng áp lực trong động mạch.Thứ nhất là do ảnh hưởng của áp lực m.áu cao trên cấu trúc và chức năng của tim và mạch m.áu thứ hai là do sự tiến triển của vữa xơ động mạch. Cơ chế đầu tiên là do hậu quả trực tiếp của huyết áp, trong khi cơ chế thứ hai là do sự tương tác với các yếu tố nguy cơ khác để gây ra các bệnh tim mạch, quan trọng nhất là tăng cholesterol m.áu. Do vậy, tai biến mạch m.áu não liên quan chặt chẽ với các ảnh hưởng trực tiếp của huyết áp, trong khi bệnh động mạch vành liên quan với vữa xơ động mạch. Sự liên quan giữa huyết áp với tai biến mạch m.áu não chặt chẽ hơn là với biến cố động mạch vành.
Liệu đã là lựa chọn đúng khi chấp nhận uống tân dược suốt đời?
Tất cả thuốc điều trị cao huyết áp đều có chung một tác dụng là hạ huyết áp dù chúng tác động theo những cơ chế khác nhau. Tuy nhiên, nếu sử dụng lâu dài, thuốc trị cao huyết áp có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.
Thuốc trị cao huyết áp không những làm thay đổi chức năng cơ thể mà còn làm ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh, các cơ quan nội tạng, nhất là thận. Tất cả cơ quan trong cơ thể chúng ta có mối quan hệ nội tại với nhau.
Cho dù một loại thuốc nhân danh tác động lên một cơ quan nào đó cũng có thể gây tác dụng phụ trên những cơ quan khác của cơ thể. Chẳng hạn một nhóm thuốc dùng phổ biến trong điều trị cao huyết áp là chẹn beta (beta blockers). Nhóm thuốc này làm giảm bớt khả năng đ.ập nhanh của tim nên có tác dụng hạ huyết áp, tuy nhiên sử dụng lâu dài sẽ làm giảm năng lực hoạt động của bệnh nhân.
Một loại thuốc hạ huyết áp nữa là nhóm thuốc ức chế men chuyển hóa angiotensin (ACE inhibitor - Angiotensin converting enzyme inhibitor). Nhóm thuốc này làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sự hoạt động của một số chất hóa học trong m.áu vốn làm căng thành mạch m.áu. Một loại thuốc thuộc nhóm này là Lisinopril có tác dụng phụ gây kích động, ho, choáng váng, mệt mỏi, đôi khi gây tăng nhịp tim hoặc gây ra nhịp tim bất thường.
Thêm một nhóm thuốc khác trị cao huyết áp là nhóm thuốc ức chế kênh calcium. Loại thuốc này dùng để giảm nhịp tim, tuy nhiên cũng gây nhức đầu, buồn nôn, táo bón, giữ nước cơ thể.
Còn đối với nhóm chẹn alpha (alpha blockers) có thể gây nhức đầu, tim đ.ập nhanh, làm tăng nồng độ cholesterol trong m.áu, nếu sử dụng lâu có thể gây suy tim. Một nhóm thuốc khác là thuốc giãn mạch (vasodilators) có tác dụng phụ gây sung huyết mũi, đau ngực, tim đ.ập nhanh, sử dụng lâu ngày có thể gây tổn hại mô liên kết gây nên bệnh lupus.
Người bệnh tăng huyết áp phải gánh chịu nhiều hệ lụy từ việc phải dùng nhiều loại thuốc tây để điều trị. Đầu tiên là những cơn mệt mỏi và đau đầu, căng thẳng, bốc hỏa khi hết tác dụng của thuốc, huyết áp tăng trở lại. Những tác dụng phụ của thuốc tây như gây ho, gây mệt mỏi, hại chức năng của gan, thận khiến người bệnh ngán ngẩm khi phải uống thuốc mỗi ngày. Người bệnh bị cuốn vào một vòng luẩn quẩn mệt mỏi, mất ngủ, tăng huyết áp, uống thuốc nhiều thuốc nhưng vẫn không thể điều trị dứt điểm.
Một giải pháp phòng ngừa biến chứng cao huyết áp và xơ vữa động mạch vành hiệu quả.
Trăn trở để tìm ra một liệu trình phù hợp, giúp hỗ trợ điều trị hiệu quả, giảm sự phụ thuộc của bệnh nhân cao huyết áp kèm theo các chứng xơ vữa động mạch vành và cholesterol m.áu cao vào thuốc tây, công trình nghiên cứu bào chế tinh chất từ các thảo dược quý như: Linh Chi, Đan Sâm, Đương Quy, Ngưu Tất, Hòe Hoa, Thảo Quyết Minh, Hoàng Kỳ, Câu Đằng .. của Trường Đại học dược Hà Nội hợp tác với Công ty cổ phần dược phẩm Thần Diệu đã cho ra thị trường sản phẩm thực phẩm chức năng HHA MIRACO dành cho người huyết áp cao.
Cơ chê tác dụng của 8 vị dược liêu trong viên nang HHA MIRACO có tác dụng dược lý sau:
- Linh chi:
* Thành phần hóa học: Triterpen, sterol, enzym, protid, đường, amin, acid béo, polysaccharid và các nguyên tố vô cơ.
* Công dụng: Giúp điều hòa ổn định huyết áp nhanh, tiêu độc, mát gan, bồi bổ cơ thể, giúp tăng trí nhớ, hạ cholesterol, Giúp cải thiện bệnh tăng lipid m.áu, bệnh động mạch vành
- Thảo quyết minh:
* Thành phần hóa học: chrysophanol, physcion, obtusin, aloeemodin, rhein, emodin, toralacton....
* Công dụng: tác dụng thanh can, ích thận, khử phong sáng mắt, nhuận tràng, nhức đầu, cao huyết áp
- Hoa hòe:
* Thành phần hóa học: thành phần chính là rutin, quercetin, ngoài ra còn có betulin, sophoradiol...
* Công dụng: đề phòng tai biến do mạch m.áu bị xơ vữa, cầm m.áu trong các trường hợp xuất huyết, chữa tăng huyết áp, điều trị rối loạn mạch m.áu do tăng huyết áp...
- Ngưu tất: Vị chua, đắng, tính bình, quy vào kinh can, thận, có tác dụng phá huyết, hành ứ, bổ can thận, mạnh gân cốt, hạ huyết áp
-Đương quy: vị ngọt, hơi đắng, hơi cay, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều huyết, điều kinh, thông kinh, tiêu sưng, nhuận tràng, hạ huyết áp, chống ung thư, giảm đau, kích thích ăn ngon miệng.
- Đan sâm: tác dụng lên rối loạn vi tuần hoàn, tăng cường tuần hoàn m.áu
- Hoàng kỳ: tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp, tăng cường miễn dịch cơ thể đặc biệt khi kết hợp với linh chi
- Câu đằng: Vị ngọt, tính hàn, tác dụng vào kinh can và tâm bào, có tác dụng thanh nhiệt bình can, trấn kinh, dùng làm thuốc trấn kinh, tấn tĩnh, bệnh cao huyết áp: đầu quay, mắt hoa, trẻ con kinh gật khóc đêm, phụ nữ xích bạch đới.
Theo 24h
Sôđa tăng nguy cơ mắc bệnh về tim mạch Theo kết quả nghiên cứu vừa được công bố tại Hội nghị quốc tế về đột quỵ năm 2011 ở Mỹ thì ngay cả khi uống sôđa một cách điều độ thay cho đường thì bạn vẫn có nguy cơ mắc các bệnh về mạch cao hơn so với những người không uống. Nghiên cứu tiến hành trên 2.564 người trưởng thành thuộc...