Ăn khoai lang buổi sáng tốt như ‘thần dược’, chữa nhiều bệnh nguy hiểm
Ăn khoai lang vào buổi sáng là sự lựa chọn hoàn hảo để vừa bổ sung năng lượng cho ngày mới vừa giúp giữ dáng, làm đẹp da. Đặc biệt, còn giúp ngăn ngừa các bệnh nguy hiểm như huyết áp, ung thư, tim mạch, đột quỵ…
Ảnh minh hoạ: Internet
Theo Đông y củ khoai lang có vị ngọt, tính bình, đi vào hai kinh tỳ và thận. Có tác dụng nhuận tràng, bổ hư tổn, ích khí lực, mạnh tỳ thận.
Tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cường thân, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng mắt; chữa vàng da, ung nhọt, viêm tuyến vú, phụ nữ kinh nguyệt không đều (dùng trước kỳ kinh), nam giới di tinh, trẻ em cam tích, lỵ… Có công dụng để trị lỵ mới phát; đại tiện táo bón; di tinh, đái đục; phụ nữ kinh nguyệt không đều, loạn kỳ, máu xấu; cúm mùa hè, sốt nóng li bì, thân thể đau mỏi.
Ăn khoai vào bữa sáng kèm theo sữa nguyên kem hoặc sữa chua, thêm chút hạt và rau xanh sẽ là bữa sáng đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
Tác dụng tuyệt vời khi ăn khoai lang vào buổi sáng:
Ngăn ngừa ung thư
Khoai lang chứa nhiều beta carotene có khả năng giảm thiểu nguy cơ thiếu hụt vitamin A đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, từ đó ngăn ngừa hiệu quả sự tấn công của các gốc tự do gây bệnh ung thư . Theo nhiều nghiên cứu, thường xuyên ăn khoai lang có thể giúp phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh chống lại căn bệnh ung thư vú.
Ăn khoai vào bữa sáng kèm theo sữa nguyên kem hoặc sữa chua, thêm chút hạt và rau xanh sẽ là bữa sáng đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Ảnh minh hoạ: Internet
Bệnh tiểu đường
Ăn khoai lang không làm chỉ số đường huyết tăng cao như bạn vẫn nghĩ. Nguyên nhân là do lượng carbohydrate lành mạnh có trong khoai lang sẽ góp phần điều chỉnh lượng đường trong máu.
Chính vì vậy, người mắc bệnh tiểu đường có thể dùng khoai lang để thay cơm, vừa giúp bổ sung đủ năng lượng cho cơ thể vừa giúp ổn định lượng đường trong máu.
Bệnh tim
Nhờ chứa nhiều vitamin B6 và kali mà khoai lang có tác dụng ngăn ngừa hiệu quả các cơn đau tim và đột quỵ. Kali là chất điện ly quan trọng có tác dụng kiểm soát nhịp tim và các tín hiệu thần kinh, đồng thời giúp duy trì sự hoạt động điều độ của các tế bào, huyết áp cùng một số chức năng liên quan đến tim mạch.
Video đang HOT
Thường xuyên bổ sung thực phẩm này vào bữa sáng sẽ giúp bảo vệ tim mạch và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tim.
Người mắc bệnh tiểu đường có thể dùng khoai lang để thay cơm, vừa giúp bổ sung đủ năng lượng cho cơ thể vừa giúp ổn định lượng đường trong máu. Ảnh minh hoạ: Internet
Những cách dùng khoai lang trị bệnh:
Chữa táo bón: ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng, ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ nghiền cùng khoai thành khối.
Có thể uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch). Hay nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế. Hoặc dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng. Ăn bánh làm bằng khoai lang với vừng hoặc dừa. Khoai lang tươi xào dầu vừng. Canh rau lang. Rau lang luộc chấm nước mắm gừng tỏi hoặc nước sốt cà chua, chấm vừng lạc (giã nhỏ). Nên làm sẵn bột khoai khô với vừng tán mịn, quấy uống mỗi sáng với nước đường.
Phòng chống béo phì: ăn khoai và rau lang luộc. Hoặc ăn chế độ 1/2 gạo, 1/2 khoai riêng rẽ, hoặc độn với nhau nấu cơm, cháo, bánh…
Trị chứng biếng ăn ở trẻ: cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng đỏ quấy với bột, sữa.
Chữa cam tích trẻ em: lá khoai lang non 100g, màng mề gà 2g. Sắc uống hoặc quấy với bột sữa.
Nhờ chứa nhiều vitamin B6 và kali mà khoai lang có tác dụng ngăn ngừa hiệu quả các cơn đau tim và đột quỵ. Ảnh minh hoạ: Internet
Trị thiếu sữa: lá khoai lang tươi non 250g, thịt lợn 200g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị.
Viêm tuyến vú: khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.
Thận âm hư, đau lưng mỏi gối: lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống.
Chữa quáng gà: lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.
Chữa viêm dạ dày thiểu toan: lấy nước cốt khoai lang sắc uống ngày 3 lần. Mỗi lần một chén, uống liền 3 tuần, nghỉ 1 tuần có thể uống tiếp.
Say tàu xe: củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.
Chữa ngộ độc sắn: khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.
THÁI HÀ (TỔNG HỢP)
Theo Tiền phong
Những bài thuốc hay từ khoai lang giúp ngừa bệnh hiệu quả
Có tác giả cho rằng: khoai lang có thể giúp con người phòng ngừa chứng xơ cứng động mạch, hạ huyết áp, giảm béo phì và chứng già yếu. Nó cũng có khả năng chống ung thư vú và ung thư đại tràng.
Cây khoai lang tên khoa học là Ipomoea batatas.
Thành phần hóa học trong củ khoai lang chứa 24,6% tinh bột, 4,17% glucose. Khi còn tươi, củ chứa 1,3% protein 0,1% chất béo, các diastase, tro có Mn, Ca, Cu, các vitamin A, B, C, 4,24% tanin, 1,375% pentosan. Khi đã phơi ở chỗ thoáng mát, trong củ có inosit, gôm, dextrin, axítchlorogenic, phytosterol, carotin, adenin, betain, cholin. Dây khoai lang cũng chứa adenin, betain, cholin. Ngọn dây khoai lang đỏ có một chất gần giống insulin. Lá chứa chất nhựa tẩy (1,95 - 1,97%).
Đông y cho rằng củ khoai lang có vị ngọt, tính bình, đi vào hai kinh tỳ và thận. Có tác dụng nhuận tràng, bổ hư tổn, ích khí lực, mạnh tỳ thận. Tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cường thân, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng mắt; chữa vàng da, ung nhọt, viêm tuyến vú, phụ nữ kinh nguyệt không đều (dùng trước kỳ kinh), nam giới di tinh, trẻ em cam tích, lỵ... Có công dụng để trị lỵ mới phát; đại tiện táo bón; di tinh, đái đục; phụ nữ kinh nguyệt không đều, loạn kỳ, máu xấu; cúm mùa hè, sốt nóng li bì, thân thể đau mỏi.
Cũng theo Đông y thì rau lang tính bình, vị ngọt, không độc, bổ hư tổn, ích khí lực, kiện tỳ vị, tư thận âm. Chữa tỳ hư, kém ăn, thận âm bất túc.
Dưới đây là những cách dùng khoai lang trị bệnh:
Chữa táo bón: ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng, ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ nghiền cùng khoai thành khối. Có thể uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch). Hay nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế. Hoặc dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng. Ăn bánh làm bằng khoai lang với vừng hoặc dừa. Khoai lang tươi xào dầu vừng. Canh rau lang. Rau lang luộc chấm nước mắm gừng tỏi hoặc nước sốt cà chua, chấm vừng lạc (giã nhỏ). Nên làm sẵn bột khoai khô với vừng tán mịn, quấy uống mỗi sáng với nước đường.
Phòng chống béo phì: ăn khoai và rau lang luộc. Hoặc ăn chế độ 1/2 gạo, 1/2 khoai riêng rẽ, hoặc độn với nhau nấu cơm, cháo, bánh...
Trị chứng biếng ăn ở trẻ: cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng đỏ quấy với bột, sữa.
Chữa cam tích trẻ em: lá khoai lang non 100g, màng mề gà 2g. Sắc uống hoặc quấy với bột sữa.
Trị thiếu sữa: lá khoai lang tươi non 250g, thịt lợn 200g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị.
Viêm tuyến vú: khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.
Thận âm hư, đau lưng mỏi gối: lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống.
Chữa quáng gà: lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.
Chữa viêm dạ dày thiểu toan: lấy nước cốt khoai lang sắc uống ngày 3 lần. Mỗi lần một chén, uống liền 3 tuần, nghỉ 1 tuần có thể uống tiếp.
Say tàu xe: củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.
Chữa ngộ độc sắn: khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.
Một số điểm lưu ý khi dùng khoai lang:
1. Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. Để giải cảm và chữa táo bón phải dùng khoai vỏ trắng ruột trắng.
2. Không nên dùng khoai lang (củ và rau) lúc quá đói vì khi đó đường huyết đã thấp, lại làm hạ thêm gây mệt mỏi.
3. Không ăn thường xuyên rau lang vì chứa nhiều canxi có thể gây sỏi thận.
4. Nên ăn kèm đạm động vật, thực vật để cân bằng thành phần dưỡng chất.
5. Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm ít rượu vào nấu để phá hủy chất men. Nếu bị đầy bụng, có thể uống nước gừng để chữa.
6. Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó phải bảo vệ phần vỏ không bị xây xát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy khi luộc khoai nên để cả vỏ (đã rửa sạch).
7. Bảo quản khoai ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, không có chuột bọ và chỉ nên dùng trong một tuần.
8. Phải bỏ hết khoai hà (sùng), khoai đã có mầm và vỏ xanh chứa chất độc.
9. Khi luộc rau lang để ăn và chữa bệnh, nên lấy nước thứ hai vì nước thứ nhất thường chát và hăng.
BS. HOÀNG XUÂN ĐẠI
Theo suckhoedoisong.vn
Khoai lang vừa ngon lại bổ dưỡng nhưng 2 bộ phận "tinh hoa" này thường bị vứt bỏ hoặc ít dùng Có 2 bộ phận ở khoai lang cũng rất ngon, bổ dưỡng nhưng lại dễ bị bỏ đi, vậy đó là 2 bộ phận nào? Khoai lang là loại củ được rất nhiều người ưa thích, đặc biệt mùa hè là thời điểm rất tốt để ăn khoai lang. Chúng ta đều biết rằng khoai lang rất giàu chất dinh dưỡng, ăn khoai...