Valve tung bản cập nhật DOTA 2 7.10-Dark Willow chính thức tham gia Captain Mode
Cuối cùng thì Dark Willow cũng được thêm vào Captain Mode DOTA 2 sau một thời gian dài chờ đợi, bên cạnh đó thì trang bị tất cả hero phải lên là Boots of Speed đã trở về với giá trị vốn có của mình.
Thay đổi về Trang bị
Dark Willow xuất hiện trong Captain’s Mode
Bounty Rune tăng gold gốc từ 50 lên 60 (chỉ ảnh hưởng những rune sau rune đầu tiên)
Bounty Rune không còn tăng XP. Trước đó tăng 0 ở đầu và tăng 7 sau mỗi phút
Tome of Knowledge tăng XP từ 500 lên 700
Melee Creeps gold giảm 1 (từ 41 xuống 40)
Chọn random giờ đây tặng Faerie Fire thay vì branch
Lượng hero được nhận thưởng thêm hàng ngày tăng từ 10 lên 12
Aeon Disk: Cooldown giảm từ 100 xuống 90
Boots of Speed: Tăng giá từ 400 lên 500
Boots of Speed: Tốc độ di chuyển tăng từ 40 lên 50
Phase Boots: Tốc độ di chuyển tăng từ 45 lên 50
Power Treads: Tốc độ di chuyển tăng từ 45 lên 50
Animal Courier: Tốc độ Flying Courier tăng từ 450 lên 460
Monkey King Bar: Thêm hiệu ứng âm thanh khi kích hoạt thành công
Soul Ring: Lượng máu tiêu tốn tăng từ 150 lên 170
Thay đổi về Hero
Abaddon:
Level 15 Talent tăng lượng hồi máu/sát thương của Mist Coil từ 50 lên 60
Level 20 Talent tăng Giảm Cooldown từ 15% lên 20%
Level 25 Talent giảm lượng máu của Aphotic Shield từ 250 xuống 225
Alchemist: Level 20 Talent tăng đánh lan (Cleave) từ 25% lên 30%
Ancient Apparition
Level 15 Talent tăng Cooldown của Vortex từ -1.5 lên -2.5 giây
Level 25 Talent đổi 4 Charges của Cold Feet sang 900 AoE Cold Feet
Anti-Mage
Level 10 Talent đổi từ 175 máu sang 10 Strength
Level 15 Talent đổi từ -2 giây Blink Cooldown sang 400 Phạm vi Blink
Level 20 Talent đổi từ 300 Phạm vi blink sang -2.5 giây Blink Cooldown
IceFrog vẫn đang loay hoay cân bằng Anti Mage.
Arc Warden
Level 10 Talent đổi từ 5 Giáp sang Giảm Cooldown 8%
Level 15 Talent tăng thời lượng của Flux từ 2 giây lên 3 giây
Level 20 Talent tăng phạm vi tấn công từ 100 lên 125
Level 20 Talent đổi từ Giảm Cooldown 10% thành -1.5 giây Spark Wraith Cooldown
Axe: Level 15 Talent tăng Tốc độ di chuyển từ 30 thành 40
Bloodseeker
Bloodrage giờ đây hồi 50% giá trị nếu bạn không last hit nhưng nằm trong phạm vi 300 AoE của hero đang chết.
Centaur Warrunner:
Level 20 Talent tăng sát thương Double Edge 250 lên 300
Clinkz
Tăng lượng né của Strafe projectile từ 3 lên 4
Level 15 Talent tăng 15% Né tránh thành 20%
Crystal Maiden
Level 10 Talent tăng lượng máu từ 200 lên 250
Level 15 Talent tăng lượng gold nhận được mỗi phút 90 lên 120
Dark Seer: Level 20 Talent Tăng 300 AoE Surge lên 400
Dazzle
Tốc độ di chuyển gốc tăng từ 305 lên 310
Level 20 Talent tăng 30 Poison Touch DPS (sát thương mỗi giây) lên 45
Doom
Intelligence gốc tăng thêm 2
Level 10 Talent đổi từ 25 Tốc độ di chuyển sang 16% Tốc độ di chuyển của Scorched Earth
Dragon Knight
Video đang HOT
Lượng Agility nhận được giảm từ 2.2 xuống 2.0
Level 10 Talent đổi từ 30 Tốc độ tấn công thành Breathe Fire Giảm 20% Sát thương
Sau một thời gian tỏ ra hơi quá mạnh, DK cuối cùng cũng bị nerf.
Drow Ranger
Level 15 Talent tăng khoảng cách lùi về của Gust từ 400 thành 550
Level 20 Talent tăng Thời lượng Gust từ 2 giây thành 3 giây
Ember Spirit: Sát thương thêm của Sleight of Fist tăng từ 25/50/75/100 thành 30/60/90/120
Enchantress: Manacost của Nature’s Attendants tăng từ 125 lên 140
Gyrocopter
Cải thiện đồ họa của Flak Cannon projectiles
Gold thưởng khi bắn vỡ Homing Missile tăng từ 25 lên 50
Homing Missile cooldown tăng từ 20/17/14/11 lên 26/21/16/11
Invoker
Level 10 Talent tăng từ 0.3 giây Tornado Lift Time thành 0.5 giây
Level 15 Talent tăng thời lượng Cold Snap từ 1.5 giây sang 2.5 giây
điểm xuất phát của Cataclysm Sunstrikes giờ gần mỗi đối tượng hơn một chút (từ 175-250 khoảng cách sang 160-220)
Io: Thời lượng Tether tăng từ 12 lên 14
Jakiro
Level 10 Talent tăng lượng XP nhận được từ 25% thành 30%
Level 15 Talent tăng phạm vi tấn công từ 250 lên 300
Kunkka: Sát thương Tidebringer tăng từ 25/45/65/85 lên 25/50/75/100
Leshrac: Manacost của Lightning Storm chỉnh lại từ 90/100/110/120 thành 75/90/105/120
Lich: Level 25 Talent từ Tấn công làm chậm đối phương tốc độ di chuyển và Tốc độ tấn công từ 30% lên thành 40%
Lina
Level 10 Talent tăng phạm vi cast từ 100 lên 125
Level 10 Talent tăng sát thương từ 25 lên 30
Level 15 Talent tăng máu từ 300 lên 350
Level 20 Talent tăng 10% Spell Amplification thành 12%
Lina được tăng mạnh khả năng gây sát thương với việc talent được buff mạnh.
Lion
Mana Drain làm chậm tăng từ 14/16/18/20 lên 16/19/22/25%
Level 10 Talent tăng 75 Sát thương lên 90
Level 15 Talent tăng lượng gold nhận mỗi phút từ 90 lên 120
Lone Druid
Spirit Bear lượng hồi máu tăng từ 4/5/6/7 lên 5/6/7/8
Level 15 Talent tăng -8 giây Savage Roar Cooldown lên -12 giây
Luna: Level 15 Talent tăng -3 giây Lucent Beam Cooldown thành -4s
Lycan: Sát thương gốc giảm bớt 3
Magnus
Strength gốc tăng thêm 1
Level 25 Talent tăng 0.75 giây Reverse Polarity thành 1 giây
Mirana
Manacost cỷa Starfall giảm từ 100/120/140/160 thành 80/105/130/155
Level 25 Talent tăng -70 Moonlight Shadow Cooldown thành -80
Monkey King
Tăng sát thương gốc thêm 2
Sửa Mischief không hiện đúng hình khi đối với bounty rune đầu tiên
Level 10 Talent tăng tầm nhìn của Tree Dance từ 150 lên 300
Level 15 Talent tăng phạm vi Cast Tree Dance từ 300 lên 600
Level 20 Talent tăng sát thương của Primal Spring từ 300 lên 400
Morphling: Morph giờ đây có thể bật tắt từ đối tượng lúc đầu cho đến khi thời lượng kết thúc. Có một giây cooldown bật tắt.
Naga Siren:
Thời lượng buff của Sleep còn vương vấn lại giảm từ 0.5 xuống 0.4
Mana cost của Song of the Siren tăng từ 100 lên 100/150/200
Nature’s Prophet
Wraith of Nature cooldown giảm từ 70/65/60 xuống 60
Level 10 Talent tăng tốc độ di chuyển 30 lên 40
Level 15 Talent tăng 8 Giáp lên 10
NP được buff tương đối mạnh ở các nhánh talent.
Necrophos
Level 15 Talent đổi từ 30 Tốc độ di chuyển thành Ghost Shroud làm chậm 16%
Level 15 Talent đổi từ 300 Máu thành 40 Death Pulse Heal
Ogre Magi: Level 20 Talent tăng từ 30 Strength lên 40
Omniknight: Purification cooldown tăng từ 11/10/9/8 lên 11
Oracle
Tốc độ xoay người tăng 0.5 lên 0.7
Lượng Intelligence mỗi level tăng 2.9 từ 3.2
Outworld Devourer
Manacost của Astral Imprisonment tăng từ 120/140/160/180 lên 140/160/180/200
Level 10 Talent tăng từ 200 Máu thành 250
Phantom Assassin: Stifiling Dagger Talent giờ thêm 300 phạm vi cast với đối tượng thứ hai
Phantom Lancer: Level 25 Talent tăng -5 giây Doppelganger Cooldown thành -7 giây
Phoenix
Level 15 Talent đổi từ XP Nhận 40% thành 500 máu
Level 20 Talent tăng thời lượng Stun của Super Nova từ 1 giây lên 1.25 giây
Pudge: Làm chậm của Rot giảm từ 20/24/28/32% thành 17/22/27/32%
Razor: Manacost của Static Link tăng từ 50 thành 65
Riki: Level 15 Talent tăng -5 giây Smokescreen Cooldown thành -7 giây
Rubick: Level 15 Talent tăng -35 Fade Bolt Hero Attack thành -45
Shadow Demon
Level 10 Talent tăng Lượng XP nhận 25% XP thành 30%
Level 25 Talent đổi từ 5s Disruption Banish Duration sang 2 Charges của Disruption
Shadow Fiend: Shadow Raze sát thương cộng dồn giảm từ 80 xuống 50/60/70/80
Skywrath Mage: Level 15 Talent tăng từ -6 giây Ancient Seal Cooldown xuống -8 giây
Slardar: Level 10 Talent tăng sát thương 20 lên 25
Slark: Level 10 Talent tăng 8 Strength thành 10
Spectre: Level 25 Talent tăng sát thương của Haunt Illusion từ 20% thành 40%
Sven
Level 15 Talent đổi từ 30 Damage Thành Storm Hammer Dispels đối phương
Level 20 Talent đổi từ Storm Hammer Dispels đối phương thành -5 giây Storm Hammer Cooldown
Level 25 Talent đổi từ -9 giây Storm Hammer Cooldown thành 0.75 giây thời lượng Stun của Storm Hammer
Storm Hammer của Sven được buff khá mạnh.
Terrorblade
Lượng hồi máu gốc giảm từ 3.25 xuống 3.0
Reflection không còn giảm tốc độ tấn công
Tinker
Phạm vi nhảy của Laser Scepter giảm từ 650 xuống 400
Manacost của Laser tăng từ 95/120/145/170 lên 110/130/150/170
Level 20 Talent đổi từ 100 Sát thương thành 10 Giáp
Tiny: Tree Grab cooldown tăng từ 18/16/14/12 lên 24/20/16/12
Treant Protector
Level 10 Talent changed from 35% XP Gain to 2 Living Armor Block Instances
Level 15 Talent tăng thời lượng cây mọc trở lại từ 3 giây thành 2 giây
Level 25 Talent đổi từ 6 Living Armor chặn 6 đòn tấn công thành 700 AoE Living Armor (heroes và buildings)
Troll Warlord
Level 10 Talent tăng từ 200 Máu thành 250
Level 15 Talent tăng sát thương của 50 Whirling Axes thành 75
Undying
Level 10 Talent tăng phạm vi Cast từ 100 lên 150
Level 15 Talent tăng thời lượng từ 20 Decay thành 30
Level 20 Talent tăng lượng tấn công từ 3 Tombstone thành 4
Ursa: Fury Swipes lên Roshan tăng thời lượng từ 6 thành 10
Venomancer
Level 15 Talent tăng phạm vi cast từ 150 Cast thành 200
Level 20 Talent tăng thời lượng Poison Nova từ 6 giây thành 7 giây
Level 25 Talent tăng 600 Poison Nova AoE thành 800
Visage
Soul Assumption Talent giờ đây thêm phạm vi cast 300 buffer cho các đối tượng thứ hai
Thêm khả năng thứ hai cho Visage để Familiar gần nhất hạ xuống đất mỗi khi được click.
Warlock
Level 10 Talent tăng phạm vi Cast từ 125 thành 150
Level 15 Talent tăng lượng XP nhận được từ 40% thành 60%
Level 20 Talent tăng 250 Shadow Word AoE thành 300
Weaver: Level 10 Talent tăng lượng XP nhận được từ 25% thành 35%
Manacost của Shackleshot giảm từ 90/100/110/120 xuống 70/85/100/115
Level 20 Talent tăng thời lượng của Shackleshot từ 0.5 giây thành 1 giây
Manacost của Arctic Burn giảm từ 120/110/100/90 xuống 90
Level 10 Talent tăng sát thương từ 50 lên 60
Level 15 Talent đổi từ 5 Skeletons tối đa thành 25 Sát thương cho Skeletons
Level 20 Talent đổi từ 30 Sát thương cho Skeletons thành tăng 2x lượng Skeleton tạo ra
Zeus: Level 25 Talent tăng phạm vi cast từ 200 thành 275
Theo GameK
Phân tích meta DOTA 2 7.07: Combat, combat và liên tục là combat
Đã gần một tháng kể từ khi Valve công bố bản cập nhật "Dueling Fates", trong đó có sự ra mắt của 2 hero mới, Pangolier và Dark Willow. Nhưng đó chỉ là đỉnh của tảng băng trôi khi có rất nhiều những thay đổi hứa hẹn sẽ thay đổi toàn bộ meta game từ phiên bản DOTA 2 7.06 về trước.
Với những item mới, cơ chế tinh chỉnh mechanic và sự thay đổi của về các hero (chủ yếu là về talent tree), một meta mới trong giới chuyên nghiệp đã xảy ra! Sau đó là những giải liên tiếp ở meta này - AMD SAPPHIRE Dota Pit và Perfect World Masters cùng với những trận đấu ở vòng loại DreamLeague Season 8 Major. Ba giải đấu này sẽ là cơ sở để chúng ta xem xét.
Những thay đổi chính có thể ảnh hưởng đến lối chơi?
- Thêm lệnh cấm giai đoạn thứ nhất và thay đổi trong thứ tự ban/pick
- Thay đổi cơ chế deny (deny creep trở nên quan trọng hơn rất nhiều khi XP deny của đối phương giảm từ 70% xuống 25%)
- Thay đổi creep XP và bounty (thêm XP và bounty mỗi wave, phân phối XP tốt hơn thay vì lane creep có 40% làn đường XP)
- Loại bỏ thêm creep trung bình trong 15 phút đầu tiên
- Neutrals bắt đầu sinh ra lúc 1 phút
- Trụ Tier 1 HP tăng từ 1400 lên 1600
Theo mình, sự thay đổi lớn nhất là việc loại bỏ thêm creep lane mid. 7.06 xoay quanh rất nhiều ở mid. Nếu mid được bảo vệ tốt và không mất trụ quá sớm thì việc snowball để giành chiến thắng sẽ trở nên dễ dàng rất nhiều đối với những team pick những hero late mạnh. Với tầm quan trọng đó, nếu mid bạn bị mất quá sớm bạn sẽ mất đi sự kiểm soát với những lane khác. Trong số ba giải đấu kể trên, đã có tổng cộng 170 trận đấu diễn ra.
Chúng ta hãy nhìn vào những hero đã được pick nhiều nhất:
25 hero được pick nhiều nhất trong 3 giải đấu vừa qua, dữ liệu từ Datdota.
Một vài khuôn mặt thú vị trong đã xuất hiện trong thời gian gần đây sau 1 thời gian im hơi lặng tiếng quá lâu. Lần cuối Gyrocopter là một lựa chọn phổ biến là phiên bản 6,85, khi OG giành được Frankfurt Major. Trong meta này, gyrocopter là 1 sự lựa chọn hoàn hảo ở vị trí carry khi có thể đánh nhau sớm với bộ skill phép liên tục của mình ở early-mid game và dễ dàng chuyển thành vật lý khi sang late game.
Omniknight và Tidehunter với tỷ lệ pick cao (và tỷ lệ thắng cũng tương ứng - 60% và 62,86%) là một bằng chứng cho thấy rằng các đội đang muốn lựa chọn đội hình mạnh mẽ đánh nhau 5 người vào đầu game.
Tiny cũng là 1 hero để lựa chọn tốt trong giai đoạn này. Lúc đầu khi vừa ra phiên bản 7.07. Tất cả mọi người nhìn vào Tiny và nghĩ rằng anh đã bị doom rồi với stat Agi 0. Nhưng việc thay đổi skill 3 đã khiến cho Tiny trở thành hot pick trong nhiều chiến thuật của các team với bộ talent cực kì khó chịu.
Sand King, hero được pick nhiều nhất trong giai đoạn TI7, anh đã chứng minh rằng mình vẫn tiếp tục là cái pick danh giá khi nằm trong bảng mặc dù tỉ lệ thắng không vượt quá 50%.
Sự bất thường duy nhất trong danh sách này là Medusa. Mặc dù cô nàng không phải là hero chiến đấu sớm, nhưng bộ talent của cô được làm lại giúp cô trở thành 1 carry hạng năng dành cho các team muốn đánh late. Đội hình thường bao gồm các hero support hạng nặng giúp cô nàng , một khi cô nàng có lượng item nhất định thì việc cumback khi chống đối với Medusa thực sự quá khó. Team Kinguin đã pick Medusa 1st và Dazzle 2nd và đánh bại Team Secret, điều này thực sự ấn tượng khi mà những team khác chỉ dám lộ lượt pick Medusa vào lượt pick cuối để chống counter từ team kia.
Tuy nhiên, bảng trên cũng không cho chúng ta thấy toàn bộ.
Tiếp theo chúng ta sẽ đến với những lượt ban:
Top những lượt ban luôn là những hero có tầm nhìn tốt tạo lợi thế trong combat như Night Stalker, Winter Wyvern và Beast Master. Đây là những hero luôn nằm trong top không ban thì pick của các team từ trước đến nay. Nhưng điều kì lạ là ở trong phiên bản này khi được pick thì tỉ lệ win của 3 hero top này lại khá thấp? Mình nghĩ chúng ta sẽ nói về vấn đề này ở 1 bài viết khác.
Với việc combat diễn ra liên tục ở giai đoạn đầu game, mid game thì việc ban những sup khó chịu như Omni, Orge là điều dĩ nhiên. Bane cũng nằm trong đó khi mà việc thay đổi talent tree và cơ chế đánh khi ngủ khiến cho các team rất khó chịu khi đối địch với Bane. Eloba thì ai cũng ghét rồi.
Nhìn chung, sự thay đổi xu hướng đã khiến cho những hero như Bloodseeker, Lycan và Necrophos hoàn toàn biến mất. Tuy nhiên vẫn có 1 số team lựa chọn những hero này nhưng tỉ lệ là khá thấp. Có thể đề cập cụ thể đến Specter, chúng ta có thể nhắc đến Naga Siren và Wraith King. Valve đã rất cố gắng với Wraith King nhưng có lẽ việc cho vào vài bộ xương khô tay sai vẫn chưa hợp lý để mang vị vua quay trở lại.
Giống như Wraith King, Naga cũng quá phụ thuộc vào item để có thể trở lại với meta này. Spectre cũng là 1 trường hợp khi mà được buff nhưng mà với việc combat liên tục mà spectre lại cần quá nhiều item nên cũng khó mà trở lại khi mà thời gian trung bình của trận đấu là quá ngắn.
Thời gian trung bình của hơn 170 games đấu của 3 giải vừa qua.
Thời gian trung bình của của giải thế giới TI 7.
Tổng số games ở 7,07 meta là 170, trong khi TI 7 (7,06) là 190. Chúng ta có thể thấy rằng hai đồ thị gần như giống nhau. Có rất nhiều trận đấu tập trung ở giai đoạn 20-30 phút, 30-40 phút và 40-50. Trong một meta mà những trận đấu gần như kết thúc ở phút thứ 40, việc pick những carry late mạnh nhưng không chắc chắn luôn là sự mạo hiểm, ngoại trừ Medusa là 1 carry cực kì khủng, megacreeps vẫn def vô tư. Vì thế nên rất nhiều hero vẫn chưa có mặt ở đây. Theo mình nghĩ sẽ có những thay đổi tiếp tục để có thể đưa thêm nhiều carry vào có mặt ở giai đoạn này.
Phiên bản 7.07 ra mắt không lâu nên meta vẫn còn mới và có nhiều thứ sẽ thay đổi. Rất nhiều giải đấu Dota 2 sẽ được phát trong những ngày sắp tới với DreamLeague Major diễn ra tại Thụy Điển từ ngày 1-3 tháng 12, MDL Macau diễn ra từ ngày 8 đến thứ 10 và tiếp theo là Dota Summit 8 từ ngày 13 đến ngày 17 tháng 12. Các giải đấu sắp tới sẽ làm chúng ta hiểu thêm về meta và mình nghĩ Valve sẽ đưa ra nhiều sự thay đổi hơn về sự đa dạng hero để những combat sẽ máu lửa hơn và đẹp mắt hơn.
THeo GameK
'Trẻ trâu' phá game, chửi bới trong Dota 2 có thể bị Valve cấm chơi tới ... 6 tháng Bản cập nhật mới nhất của Dota 2 không chỉ có những thay đổi về giao diện và gameplay mà Valve còn đưa ra án phạt mới cực nặng với những game thủ trẻ trâu Ít giờ trước Valve đã chính thức ra mắt bản cập nhật mới với dung lượng 500mb cho tựa game con cưng Dota 2 với tên gọi là...