Ung thư gan có chữa khỏi được không?
Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư gan phụ thuộc vào kích thước khối u, giai đoạn bệnh, chức năng gan, tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của người bệnh.
Tỉ lệ sống cao nếu phát hiện và điều trị ung thư gan sớm
Ung thư gan được chia thành 5 giai đoạn. Mỗi giai đoạn bác sĩ sẽ chọn lựa phương pháp điều trị và tiên lượng khác nhau. Ung thư gan được phát hiện càng sớm thì kết quả điều trị và tiên lượng thời gian sống càng tốt. Tiên lượng thời gian sống ở giai đoạn rất sớm chiếm tới 70% – 90% người bệnh sống còn trên 5 năm. Tỷ lệ này giảm dần ở các giai đoạn bệnh muộn hơn. Theo đó, các giai đoạn ung thư gan, bác sĩ sẽ cân nhắc biện pháp điều trị khác nhau:
Giai đoạn rất sớm: Có 01 khối u với kích thước dưới 2cm, không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Chức năng gan tốt và không hạn chế PS 0 (chỉ số toàn trạng theo ECOG). Ở giai đoạn này, bệnh nhân là đối tượng tiềm năng để bác sĩ lựa chọn ghép gan.
Giai đoạn sớm (giai đoạn A): Có từ 01 – 03 khối u, kích thước không quá 3cm, chức năng gan tốt, thể trạng sức khỏe hoạt động bình thường, PS 0. Tùy vào trường hợp có tăng áp lực tĩnh mạch cửa, bác sĩ sẽ chọn lựa phẫu thuật cắt gan, ghép gan hay hủy u.
Kết quả điều trị ung thư gan giai đoạn rất sớm và sớm có hiệu quả cao, tỉ lệ sống còn trên 5 năm có thể lên tới 90%.
Giai đoạn trung gian (giai đoạn B): Có nhiều khối u, không còn chỉ định phẫu thuật, chức năng gan tốt, PS 0. Giai đoạn này bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp TACE khối u. Tiên lượng sống còn khoảng 2 – 5 năm.
Giai đoạn tiến triển (giai đoạn C): Giai đoạn này khối u xâm lấn tĩnh mạch cửa, di căn ngoài gan, chức năng gan còn được bảo tồn, PS 1 – 2. Giai đoạn C bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị toàn thân với các thuốc nhắm trúng đích, miễn dịch hay hóa trị liệu có thể kéo dài sống còn. Tùy trường hợp đáp ứng thuốc, chức năng gan… có thể tăng chất lượng sống từ 1 năm trở lên cho bệnh nhân.
Giai đoạn cuối (giai đoạn D): Khối u xâm lấn tĩnh mạch cửa, di căn ngoài gan, chức năng gan giai đoạn cuối, PS 3 – 4. Ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị giảm nhẹ. Tiên lượng sống còn khoảng 3 tháng.
Mỗi giai đoạn ung thư gan lại có phương pháp điều trị cũng như tiên lượng khác nhau…
Điều trị tại chỗ ung thư gan
Phẫu thuật ung thư gan : Phẫu thuật cắt bỏ phần gan mang khối u là phương pháp điều trị triệt để và an toàn. Trước khi phẫu thuật, bác sĩ cần cân nhắc độ lớn của khối u; thể tích gan còn lại có phù hợp với người bệnh; đánh giá chức năng gan hiện tại. Phẫu thuật cắt gan được tiến hành cho những người bệnh có một khối u đơn độc, chức năng gan còn tốt và không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
- Nếu bệnh nhân không có tiền sử xơ gan, chỉ định phẫu thuật cắt gan được lựa chọn sớm vì đây là phương pháp điều trị có tỷ lệ tử vong khá thấp và thời gian sống dài sau mổ đạt 50 – 60%.
- Với những bệnh nhân có tiền sử xơ gan, bác sĩ sẽ phải xác định tới những yếu tố bệnh để giảm thiểu nguy cơ suy giảm chức năng gan trước khi quyết định phẫu thuật. Thông thường, cắt thùy phải của gan có nguy cơ suy chức năng gan cao hơn so với cắt thùy trái.
Trong phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư gan hiện nay, thường lựa chọn sử dụng dao siêu âm. Phương pháp này mang lại nhiều ưu điểm như: Giúp giảm mất máu trong phẫu thuật, ít tổn thương các tổ chức lành hơn so với phương pháp bóp nhu mô gan bằng tay. Ngoài ra, còn có thể loại bỏ các khối u xâm lấn vào phúc mạc bằng cách phá vỡ và hút ra ngoài; bảo tồn tối đa phần gan lành, giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong sau phẫu thuật.
Hiện nay, phương pháp cắt gan nội soi cũng được áp dụng trong trường hợp khối u gan thuận lợi cho thực hiện phẫu thuật nội soi.
Ghép gan: Là phương pháp sử dụng gan được hiến của người khỏe cho bệnh nhân ung thư gan. Đây là lựa chọn tốt để điều trị ung thư gan nguyên phát và có xơ gan mất bù. Phương pháp này được chỉ định cho bệnh nhân ung thư gan có khối u kích thước dưới 5cm và không có quá 3 khối u kích thước trên 3cm, khối u chưa xâm lấn mạch máu và chưa di căn xa. Thời gian sống thêm của bệnh nhân ghép gan là trên 4 năm. Tỷ lệ sống thêm không tái phát ung thư đạt tới 85 – 92%. Tuy nhiên, ghép gan là một đại phẫu tồn tại nhiều rủi ro.
Phương pháp hủy u qua da: Hay còn gọi là đốt u được thực hiện bằng sóng cao tần (RFA), vi sóng. Phương pháp này dành cho những người bệnh phát hiện bệnh sớm, không có quá 3 khối u kích thước không quá 3cm hoặc một khối u kích thước không quá 5cm. Phương pháp này được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm hoặc CT. Bác sĩ sẽ đưa kim qua da tiếp cận tới khối u. Đầu kim phát ra vùng nhiệt để bao phủ và tiêu diệt khối u.
Cắt nguồn máu nuôi khối u: Đặc điểm của khối u gan là cần máu tới nuôi dưỡng. Các phương pháp bao gồm:
- Nút mạch hóa chất thường quy (TACE): Đây là phương pháp chấm dứt nguồn cấp máu từ động mạch tới khối u, đồng thời đưa hóa chất diệt ung thư vào khối u, với mục đích làm cho khối u bị hoại tử. Dành cho những người bệnh có khối u gan không còn cắt được, u đã xuất hiện ở hai thùy, nhưng chưa đi vào máu và lan ra ngoài cơ quan khác.
Nguyên tắc điều trị là truyền hóa chất chọn lọc (như doxorubicin, cisplatin, mitomycin C, hay kết hợp nhiều loại thuốc) vào khối u qua các nhánh động mạch nuôi u đồng thời nút tắc động mạch nuôi u bằng các vật liệu gây tắc mạch. Các tế bào ung thư gan sẽ bị tiêu diệt bởi thuốc hóa trị và thiếu nguồn cung cấp dưỡng chất do mạch nuôi u bị nút tắc.
Ưu điểm của kỹ thuật này là ít xâm lấn, hiệu quả điều trị tốt và tính chọn lọc cao, ít ảnh hưởng đến thể trạng người bệnh. Hơn nữa, phương pháp này có thể tiến hành lặp lại nhiều lần để kiểm soát khối u cũng như điều trị u tái phát. Hiện nay đã có nhiều loại hạt tải thuốc được phát minh để mang thuốc hóa trị được phóng thích có kiểm soát nhằm tiêu diệt tế bào u lâu dài như DC-Bead, Tandem…
Tuy nhiên phương pháp này không phải là kỹ thuật điều trị triệt căn. Tác dụng phụ của TACE là gây chóng mặt, nôn ói, loãng xương, rụng tóc và thoái hóa chức năng thận.
- Xạ trị trong chọn lọc: Nguyên lý của phương pháp này tương tự như phương pháp TACE nhưng kỹ thuật phức tạp hơn, phải làm nhiều thì vì các đồng vị phóng xạ Ytrium-90 sẽ được bơm vào động mạch nuôi khối u gan. Các hạt vi cầu của chất này sẽ đi vào các nhánh động mạch nhỏ khắp trong khối u gây tắc mạch máu nuôi u và tiêu diệt các tế bào ung thư. Bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn xạ trị trong chọn lọc với những người bệnh không còn khả năng phẫu thuật, chống chỉ định phẫu thuật, tổng trạng người bệnh tốt, chức năng gan còn bù và chưa từng xạ trị vào gan trước đó.
Xạ trị ung thư gan: Xạ trị tại chỗ kết hợp với phương pháp gây tắc mạch, cho kết quả tương đối khả quan, giảm đau, giảm kích thước khối u cho bệnh nhân.
Tiêm hóa chất vào trong khối u
Tiêm cồn hay hóa chất khác như acid axetic có tác dụng tốt với những khối u nhỏ. Đối với khối u kích thước dưới 2cm, tiêm cồn giúp tiêu hủy 90 – 100% tế bào ung thư. Tỷ lệ này giảm xuống 70% ở bệnh nhân có khối u kích thước 2 – 3 cm và chỉ còn 50% ở người mang khối u gan kích thước 3 – 5 cm.
Nhược điểm của tiêm cồn là bệnh nhân cần được tiêm liên tục trong nhiều ngày và khó tiêu hủy hoàn toàn khối u ác tính kích thước trên 3cm do cồn không thể vào hết toàn bộ khối u.
Video đang HOT
Ngoài ra, còn các phương pháp như đốt u gan bằng liệu pháp nhiệt lạnh, vi sóng, sóng cao tần, tia laser… có hiệu quả tốt đối với bệnh nhân có khối u dưới 3cm, không có khả năng phẫu thuật do vị trí khối u, mang nhiều khối u hoặc bị xơ gan. Ưu điểm của các phương pháp này là tỷ lệ thành công cao, ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật, tỷ lệ sống còn sau 5 năm tương đương phẫu thuật.
Phẫu thuật cắt bỏ khối u ở gan là phương pháp điều trị triệt căn, chỉ định ung thư giai đoạn sớm.
Điều trị ung thư gan bằng đường toàn thân
Tại Việt Nam, phần lớn bệnh nhân ung thư gan thường được phát hiện muộn, không còn phẫu thuật được. Lúc này chỉ sử dụng được những phương pháp điều trị giúp kéo dài sự sống, giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Các phương pháp điều trị toàn thân này dành cho những người bệnh giai đoạn tiến xa hoặc giai đoạn muộn. Tức là ung thư đã xâm lấn mạch máu đại thể hoặc di căn xa. Hoặc bệnh nhân ở giai đoạn trung gian nhưng thất bại hoặc không phù hợp với phương pháp can thiệp tại chỗ như ung thư gan đa ổ. Các phương pháp toàn thân bao gồm:
Liệu pháp nhắm trùng đích: Được sử dụng cho ung thư gan tiến triển, không còn chỉ định phẫu thuật. Các thuốc như aorafenib, lenvatinib, regorafenib… là các thuốc đích đường uống có cơ chế ngăn chặn các đường dẫn tín hiệu gây phát triển khối u trong các tế bào ung thư. Từ đó ngăn chặn tế bào ung thư phát triển, phân chia và di căn.
Liệu pháp miễn dịch: Phương pháp điều trị giúp kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết tế bào ung thư và tiêu diệt. Pembrolizumab là các thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch cho thấy có thể cải thiện thời gian sống còn ở người bệnh ung thư gan sau khi thất bại điều trị với các thuốc nhắm trúng đích như sorafenib, lenvatinib…
Một số nghiên cứu cho thấy việc kết hợp bevacizumab và atezolizumab cho hiệu quả trong việc cải thiện thời gian sống thêm không bệnh của người bệnh ung thư gan giai đoạn muộn hoặc tái phát.
Cần phát hiện sớm ung thư gan để được điều trị hiệu quả.
Kháng sinh mạch máu: Dùng thuốc giúp thoái triển mạch máu hiện hữu của khối u. Ức chế sự phát triển mạch máu mới, chống thấm các mạch máu còn sống sót.
Ngoài ra phải điều trị hỗ trợ như điều trị bệnh lý gan nền, nâng đỡ chức năng gan, hỗ trợ dinh dưỡng để nâng tổng trạng, hay điều trị những bệnh lý đi kèm.
Lưu ý khi điều trị ung thư gan
Điều trị ung thư gan là sự phối hợp nhiều phương pháp điều trị, nhiều chuyên khoa tùy thuộc giai đoạn bệnh, chức năng gan, tình trạng sức khỏe của người bệnh để đạt hiệu quả điều trị tối ưu nhất. Sau khi điều trị tùy thuộc vào phương pháp điều trị, hiệu quả điều trị, thời gian bệnh ổn định hay tiến triển mà được bác sĩ hẹn lịch tái khám mỗi tháng, mỗi hai tháng hay mỗi ba tháng.
Mỗi lần tái khám, người bệnh sẽ được đánh giá về lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng và hình ảnh học để đánh giá kết quả điều trị, theo dõi diễn tiến bệnh và phát hiện tái phát hay không. Do đó người bệnh cần đến theo dõi định kỳ theo lịch của bác sĩ.
Nguyên nhân dẫn đến ung thư gan ở Việt Nam có tỉ lệ nguyên nhân do viêm gan B là rất cao. Do đó, cần tiêm vaccine phòng viêm gan B cho người chưa nhiễm, đặc biệt trẻ sơ sinh, từ đó giúp giảm nguy cơ ung thư gan.
Hạn chế sử dụng những đồ uống có cồn, tránh lây nhiễm viêm gan B, C qua đường tình dục, kim tiêm và đường lây truyền từ mẹ sang con….
Chủ động tầm soát định kỳ ung thư gan trên các nhóm đối tượng nguy cơ cao có nhiễm viêm gan B, C và xơ gan. Tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan rất quan trọng để bệnh nhân có cơ hội được tiếp cận với các phương pháp điều trị sớm; giúp tối ưu thời gian sống còn của bệnh nhân.
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư gan
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sức khỏe và điều trị ung thư gan. Dinh dưỡng tốt giúp người bệnh ung thư gan quản lý các tác dụng phụ của điều trị, tăng tốc độ phục hồi sau điều trị.
1. Tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư gan
Ung thư gan và các phương pháp điều trị liên quan làm thay đổi cách thức hoạt động của cơ thể người bệnh. Quản lý những thay đổi này rất quan trọng đối với sức khỏe dinh dưỡng, khả năng phục hồi và giúp bệnh nhân cảm thấy tốt hơn.
Ung thư gan có thể ảnh hưởng:
Nhu cầu dinh dưỡng và những gì bệnh nhân cần ăn.
Sự thèm ăn và khả năng tiêu hóa thức ăn của người bệnh.
Khả năng duy trì cân nặng và khối lượng cơ bắp.
Mức năng lượng và sức khỏe chung của người bệnh.
Chế độ dinh dưỡng đúng sẽ giúp làm giảm gánh nặng cho gan và tạo điều kiện để tái tạo tổ chức gan.
Bản thân ung thư gan và việc điều trị ung thư đặt ra nhiều yêu cầu hơn cho cơ thể bệnh nhân. Điều rất quan trọng là bệnh nhân cần duy trì chế độ dinh dưỡng tốt trước, trong và sau khi điều trị ung thư. Chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất giúp người bệnh ung thư gan:
1.1. Cải thiện sức khỏe tổng thể
Cung cấp năng lượng cho cơ thể để chống lại tác dụng phụ của điều trị và phục hồi sau phẫu thuật.
Giúp duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý, tránh tình trạng suy giảm cân nặng do ung thư.
Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể và khả năng chống nhiễm trùng.
Giảm mệt mỏi và cải thiện chất lượng giấc ngủ.
1.2. Hỗ trợ hiệu quả điều trị ung thư gan
Giúp cơ thể hấp thu thuốc tốt hơn và giảm tác dụng phụ của hóa trị liệu.
Hỗ trợ chức năng gan, giúp gan thải độc tốt hơn.
Giảm nguy cơ biến chứng trong quá trình điều trị.
Chữa lành vết thương và tái tạo lại các mô bị tổn thương sau phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc điều trị khác.
1.3. Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh
Giúp người bệnh cảm thấy khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng hơn.
Cải thiện tâm trạng và giảm bớt lo âu, trầm cảm.
Tăng khả năng tham gia các hoạt động hàng ngày.
ThS.BS. Lê Thị Hải - nguyên Giám đốc Trung tâm Khám, Tư vấn Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho biết: Một trong những cách tốt nhất để làm chậm sự tiến triển của ung thư gan, giúp bảo vệ gan trước những tổn thương của thuốc điều trị, xạ trị giúp người bệnh cải thiện thể lực, nhanh chóng hồi phục là duy trì một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, hợp lý. Chế độ dinh dưỡng đúng sẽ giúp làm giảm gánh nặng cho gan và còn tạo điều kiện để tái tạo tổ chức gan, ngăn ngừa sự hủy hoại thêm tế bào gan.
2. Các dưỡng chất cần thiết cho người bệnh ung thư gan
Bệnh nhân ung thư gan cần có nhu cầu dinh dưỡng cụ thể để hỗ trợ sức khỏe tổng thể và tinh thần của họ trong quá trình điều trị. Dưới đây là một số chất dinh dưỡng cần ưu tiên trong chế độ ăn uống giúp tăng cường chức năng gan:
2.1. Protein
Protein rất quan trọng để xây dựng và sửa chữa các mô, điều này đặc biệt quan trọng trong quá trình điều trị ung thư khi cơ thể bị căng thẳng. Protein đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho cơ thể bạn các khối xây dựng cần thiết để xây dựng lại và tự chữa lành. Khi cơ thể đang hồi phục sau phẫu thuật, bệnh nhân cần protein để giúp cơ thể tự phục hồi.
Nguồn thực phẩm giàu protein: Các nguồn protein nạc như thịt gà không da, cá, đậu, đậu lăng, đậu phụ và các sản phẩm từ sữa ít béo đều là những lựa chọn tuyệt vời.
2.2. Carbohydrate
Carbohydrate cung cấp năng lượng cho các chức năng khác nhau của cơ thể.
Nguồn thực phẩm cung cấp carbohydrate: Chọn carbohydrate phức hợp từ ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, quinoa, yến mạch và bánh mì nguyên hạt. Chúng cung cấp năng lượng bền vững cũng như các vitamin và khoáng chất thiết yếu.
2.3. Chất béo lành mạnh
Chất béo lành mạnh cần thiết cho sức khỏe tế bào, sản xuất hormone và cảm giác no. Khi bệnh nhân ung thư gan bị vàng da, dòng mật vào hệ tiêu hóa sẽ bị chặn. Mật giúp cơ thể tiêu hóa chất béo, vì vậy tốt nhất bệnh nhân không nên ăn quá nhiều thực phẩm nhiều chất béo. Tuy nhiên, vẫn cần một ít chất béo lành mạnh vì nó là nguồn cung cấp một số vitamin thiết yếu.
Nguồn chất béo lành mạnh: Bao gồm chất béo lành mạnh từ các nguồn như dầu ô liu, bơ, các loại hạt và quả hạch.
Bệnh nhân ung thư gan cần duy trì chế độ dinh dưỡng tốt trước, trong và sau khi điều trị ung thư.
2.4. Vitamin và các khoáng chất
Nhiều loại vitamin, khoáng chất rất cần thiết cho sức khỏe tổng thể và chức năng miễn dịch. Hãy nhắm đến việc ăn nhiều loại trái cây, rau quả (ít nhất 5 khẩu phần mỗi ngày) để có được nhiều loại vitamin và khoáng chất.
Vitamin A: Hỗ trợ chức năng miễn dịch và tăng trưởng tế bào. Được tìm thấy trong trái cây và rau quả màu cam, màu vàng, một số sản phẩm từ sữa.
Vitamin C: Một nhân tố quan trọng khác trong chức năng miễn dịch và giúp hấp thụ sắt. Vitamin C được tìm thấy trong trái cây họ cam quýt, quả mọng, rau lá xanh.
Vitamin D: Quan trọng đối với sức khỏe của xương và chức năng miễn dịch. Có thể thu được từ việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và một số thực phẩm như cá béo, các sản phẩm từ sữa tăng cường.
Vitamin B: Đóng vai trò trong chuyển hóa năng lượng và sức khỏe tế bào. Được tìm thấy trong ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu và một số sản phẩm động vật.
Sắt: Mang oxy đi khắp cơ thể. Được tìm thấy trong các nguồn protein nạc và các loại rau lá xanh.
Nhìn chung, người bệnh ung thư gan nên cố gắng lựa chọn thực phẩm cung cấp đủ calo để duy trì cân nặng, protein giúp xây dựng lại các mô mà việc điều trị ung thư có thể gây hại, các chất dinh dưỡng như vitamin, khoáng chất và chất lỏng cần thiết cho hoạt động của cơ thể. Ngoài ra, tập thể dục có thể giúp giải quyết các vấn đề về thèm ăn và tiêu hóa liên quan đến việc điều trị.
Người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng trước khi bổ sung vitamin, khoáng chất hoặc thực hiện các thay đổi khác trong chế độ ăn uống. Bác sĩ có thể khuyến cáo bổ sung các chất bổ sung để giải quyết sự thiếu hụt nhưng chế độ ăn uống cân bằng phải là nguồn dinh dưỡng chính.
3. Những lưu ý về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư gan
3.1. Khuyến nghị chung về chế độ ăn của người bệnh ung thư gan
ThS.BS. Lê Thị Hải lưu ý: Người bệnh có thể chia nhỏ các bữa ăn mỗi ngày, thay vì 3 bữa lớn. Mỗi bữa ăn cách nhau từ 2-3 giờ với thực phẩm dễ tiêu hóa và lành mạnh. Ăn các bữa ăn nhỏ thường xuyên hơn trong ngày giúp gan và đường tiêu hóa hoạt động nhịp nhàng, không phải làm việc quá sức.
Ngoài ra, người bệnh nên thực hiện các khuyến nghị sau:
Ăn đa dạng các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng: Bao gồm trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và nguồn protein nạc. Những thứ này sẽ cung cấp cho cơ thể bạn các vitamin, khoáng chất và chất xơ cần thiết để hỗ trợ sức khỏe tổng thể.
Ưu tiên đủ lượng calo và protein: Điều trị ung thư có thể làm tăng nhu cầu calo và protein của bạn. Hãy nhắm đến việc cung cấp đủ chất đạm trong mỗi bữa ăn chính và bữa ăn nhẹ để giúp cơ thể bạn sửa chữa các mô.
Đa số bệnh nhân thường cảm thấy rất mệt mỏi khi mắc bệnh ung thư, hoặc trong quá trình điều trị ung thư gan. Người bệnh cảm thấy không muốn ăn hoặc có thể khó ăn uống do đó khó duy trì cân nặng. Nên ăn nhiều bữa nhỏ mỗi ngày thay vì ăn ít bữa lớn. Ăn nhiều bữa nhỏ thường xuyên hơn có thể giúp kiểm soát tình trạng buồn nôn và chán ăn, những tác dụng phụ thường gặp khi điều trị ung thư.
Giữ đủ nước: Uống nhiều nước suốt cả ngày để giữ nước và hỗ trợ các chức năng của cơ thể. Nước giúp thanh lọc hệ thống tiêu hóa, giúp cơ thể hồi phục nhanh hơn
An toàn thực phẩm là điều cần thiết: Thực hành xử lý thực phẩm an toàn để tránh các bệnh do thực phẩm gây ra, có thể nghiêm trọng hơn đối với những người có hệ miễn dịch yếu.
3.2. Các loại thực phẩm người bệnh ung thư gan nên ăn
Trái cây và rau quả: Mục tiêu ăn ít nhất 5 phần mỗi ngày. Chọn nhiều màu sắc khác nhau để có được nhiều chất dinh dưỡng.
Ngũ cốc nguyên hạt: Gạo lứt, quinoa, yến mạch và bánh mì nguyên hạt đều là những lựa chọn tốt. Ngũ cốc nguyên hạt cung cấp chất xơ, carbohydrate phức hợp để duy trì năng lượng cũng như các vitamin và khoáng chất thiết yếu.
Theo BS. Lê Thị Hải, các loại ngũ cốc là những carbohydrate quan trọng cung cấp cho cơ thể, giúp sản sinh glucose - nguồn năng lượng cho các tế bào. Một số ngũ cốc nên ăn: Gạo lứt, yến mạch, ngô, vừng... các loại hạt giàu chất béo như: Hạt điều, macca, hạnh nhân... là nguồn cung cấp các acid béo chưa no quan trọng.
Nguồn protein nạc: Thịt gà không da, cá, đậu, đậu lăng, đậu phụ và các sản phẩm từ sữa ít béo đều là những nguồn protein tuyệt vời.
3.3. Thực phẩm người bệnh ung thư gan cần hạn chế
Thịt đỏ và thịt chế biến sẵn: Hạn chế tiêu thụ thịt đỏ (thịt bò, thịt lợn, thịt cừu) và thịt chế biến sẵn (xúc xích, thịt nguội) vì chúng có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư.
Đồ uống có đường và đồ ngọt chế biến sẵn: Những thứ này cung cấp tối thiểu chất dinh dưỡng và có thể góp phần làm tăng cân. Hạn chế "calo rỗng" từ đồ ngọt, bánh quy và bánh ngọt. Thay thế bằng đồ ăn nhẹ ngọt lành mạnh hơn như sữa chua, chuối, bánh mì nướng nguyên hạt, ngũ cốc với sữa nguyên chất.
Nên tránh tất cả các loại thực phẩm chế biến sẵn.
Thực phẩm giàu chất béo: Tránh thực phẩm chiên, thịt mỡ và thực phẩm chế biến sẵn có nhiều chất béo không lành mạnh. Người bệnh nên cố gắng tránh xa các thực phẩm chứa chất béo càng nhiều càng tốt. Việc tiêu thụ quá nhiều thực phẩm giàu chất béo có thể khiến cho gan mệt mỏi trong quá trình tiêu hóa thức ăn.
Rượu: Hạn chế uống rượu hoặc tránh hoàn toàn vì nó có thể gây hại cho gan.
Muối: Theo Tổ chức Gan Hoa Kỳ khi gan gặp vấn đề, chức năng lọc máu kém thường gây ra sự tích tụ thêm chất lỏng xung quanh các cơ quan gọi là cổ trướng (báng bụng). Ăn quá nhiều muối có thể góp phần vào vấn đề này. Do đó, người bệnh ung thư gan nên hạn chế lượng muối ăn hàng ngày.
Hiện tại không có một chế độ ăn kiêng cụ thể nào được khuyến nghị cho bệnh nhân ung thư gan. Bệnh nhân cần tập trung vào thực đơn phong phú, cân bằng, đầy đủ dinh dưỡng rất hữu ích để duy trì cân nặng và sức khỏe trong khi điều trị ung thư gan. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ về bất cứ sự thay đổi dinh dưỡng nào.
Dấu hiệu ung thư gan giai đoạn đầu ít người biết Ung thư gan là một trong những căn bệnh ung thư nguy hiểm hàng đầu, nhận biết sớm dấu hiệu của bệnh sẽ giúp việc điều trị trở nên hiệu quả hơn. Ung thư gan là căn bệnh được xếp vào nhóm nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị sớm. Tuy nhiên, dấu hiệu bệnh ung thư...