Tiểu sử Hero DotA 2: Shendelzare – The Vengeful Spirit
Vengeful Spirit là một Hero Agility thuộc phe Radiant trong DotA 2 với khả năng tấn công từ xa (dù range khá thấp so với một ranged Hero). Hero này thường được chơi ở vị trí support với Vengeance Aura tăng sát thương cho đồng đội, Wave of Terror cho tầm nhìn và giảm giáp đối phương, Magic Missile với khả năng stun và sát thương cao. Ngoài ra, Ultimate Nether Swap của Vengeful Spirit cũng rất hữu dụng trong gank hoặc hỗ trợ đồng đội. Vengeful Spirit khi chơi support thường roam sớm ở Early và Mid game, khi mà “cô nàng báo thù” này tỏ ra “nguy hiểm” nhất.
Bên cạnh đó, trong public, có đôi khi Vengeful Spirit cũng được chơi ở vị trí carry nhờ animation tốt và lượng sát thương khá lớn đến từ Vengeance Aura. Tất nhiên, đây không phải là một vị trí được khuyến khích đối với Vengeful Spirit.
“Thứ đợi ta nơi cuối con đường báo thù này, xứng đáng với độ dài của nó!”.
Dù là những Skywrath (Thiên Nộ tộc) dễ chịu nhất, thì họ vẫn cứ là những kẻ cáu bẳn và dễ nổi giận. Họ có thể vì những sự xúc phạm nhỏ bé không đáng kể mà tiến hành báo thù. Bởi lẽ, đó chính là thiên tính của Skywrath. Thế nhưng, ngay cả cái thiên tính của cả một bộ tộc ấy, cũng không thể so sánh với ham muốn báo thù của Vengeful Spirit. Bởi lẽ, báo thù chính là lẽ sống của nàng.
Đã từng là một Skywrath trẻ t.uổi kiêu ngạo và tàn bạo, Shendelzare chính là kẻ kế thừa số một cho ngôi vị đứng đầu của Ghastly Eyrie, mãi cho đến khi nàng bị phản bội bởi một người chị em, kẻ đã cướp đi quyền thừa kế của nàng.
Bị nhốt trong cái bẫy của những kẻ á.m s.át, Shendelzare đã trốn thoát với cái giá phải trả là đôi cánh của chính nàng, và sử dụng thứ phương thức nhục nhã nhất đối với một Skywrath: chạy bằng đôi chân.
Shendelzare hiểu được rằng, bộ tộc Skywrath sẽ không bao giờ chấp nhận một kẻ mất đi đôi cánh như nàng làm kẻ thống trị. Hơn nữa, mất đi đôi cánh, nàng sẽ không thể chạm vào kẻ đã phản bội mình, nay đang ngồi trên ngôi cao của Ghastly Eyrie.
Không cam lòng sống tạm bợ như một kẻ tàn-phế-không-thể-bay-lượn, khát vọng báo thù đã vượt lên hết thảy những thứ d.ục v.ọng tầm thường của trần gian, nàng công chúa sa ngã đã hướng tới nữ thần Scree’auk cầu xin: Nàng hy sinh thân thể đã bị tàn phá của mình, để biến thành một dạng tồn tại của năng lượng linh hồn, sinh tồn dựa vào khát vọng báo thù, và có thể gây ra những phá hoại khủng khiếp đối với thế giới vật chất.
Video đang HOT
Vengeful Spirit có thể sẽ mãi mãi không bao giờ cất cánh bay lượn nữa, nhưng nàng sẽ báo được đại thù.
Các câu nói của Vengeful Spirit hầu hết đều thể hiện sự tiếc nuối khi không còn được bay của mình, nỗi ám ảnh vì mất đi đôi cánh, và mối hận khôn nguôi của mình. Ngoài ra, Vengeful Spiritcũng đề cập đến một sự phản bội của Skymage, có vẻ như mối tình của Skymage với Vengeful Spirit cũng không “toẹt vời” như chúng ta vẫn tưởng.
“Grounded!” – “Hạ cánh đi!” (Nói sau khi kill hầu hết các Hero có khả năng bay).
“Flight is a gift you do not deserve, Batrider” – “Bay là một món quà mà người không xứng đáng với nó, Batrider” (Nói sau khi kill Batrider).
“If I cannot fly, neither should you!” – “Nếu ta đã không thể bay, thì ngươi cũng nên như thế!” (Nói sau khi kill Gyrocopter).
“Even a dragon must respect the Skywrath!” – “Kể cả một con rồng cũng phải tôn trọng/khuất phục trước Skywrath!” (Nói sau khi kill Jakiro).
“You are unworthy of wings” – “Ngươi không xứng đáng với đôi cánh của mình” (Nói sau khi kill DK).
“I’ve heard enough from gods for two lifetimes” – “Ta đã nghe quá đủ những thứ từ các vị thần trong cả hai cuộc đời!” (Nói sau khi kill Zeus).
“I’ll tear the wings from your little corpse” – “Ta sẽ xé đôi cánh đó ra khỏi cái xác bé nhỏ của ngươi!” (Nói sau khi kill Puck).
“I have surpassed your treachery, Dragonus” – “Ta đã vượt qua sự phản bội của ngươi, Dragonus!” (Nói sau khi kill Skymage).
“Could I borrow your wings, Dragon Knight?” – “Ta có thể mượn đôi cánh của anh không, Dragon Knight?” (Nói khi gặp DK trong cùng team).
“Room for two, Batrider?” – “Có chỗ cho 2 người ngồi không, Batrider?” (Nói khi gặp Batrider trong cùng team).
“How fare the Skywrath, Dragonus?” – “Tộc Skywrath dạo này thế nào, Dragonus?” (Nói khi gặp Skymage trong cùng team).
“Vengeance is my mistress.” – “Báo thù chính là tình nhân của ta!” (Nói khi spawn).
Theo GameK
Tiểu sử Hero DotA 2: Ostarion - The Skeleton King
Nạn nhân của một sự cố khi sử dụng thứ bùa chú trường thọ, Bạch cốt Vương Ostarion đã gây dựng nên cả một đế chế trong DotA 2 từ chính h.ài c.ốt những kẻ thù của hắn. Hắn ta sống chỉ để vươn đến một mục đích - miễn rằng hắn còn gây dựng và mở mang lãnh địa của mình - hắn sẽ mãi trường tồn! Những bức tường cung điện của hắn được dựng lên từ những khúc xương bị thiêu rụi, những con đường của đế quốc được lát bằng h.ài c.ốt của mọi loại sinh vật và mọi kẻ thù của hắn, thậm chí cả cánh rừng cũng như những khung cảnh thiên nhiên khác trong vùng đất của hắn đều bị quét sạch, và thay thế vào đó bằng những bản sao rùng rợn từ x.ương c.ốt.
Từ cánh Rừng Ngà (Ivory Forest) cho đến Ngai Xương chót vót của Ostarion (Ostarion's Towering Throne of Bone), không bất cứ điều gì xảy ra trong Cốt Quốc (The Empire of Bones) mà có thể lọt khỏi tai mắt quốc vương của nó - Bạch Cốt Vương.
Một số câu nói của cục sắt di động trong DotA 2 này:
- "Comes now the King of Bones!" - "Cốt Đế giá lâm!". (nói khi Spawn).
- "You can't kill what already dead" - "Ngươi không thể g.iết thứ đã c.hết được". (nói sau khi hồi sinh).
- "I rise again" - "Ta lại trỗi dậy". (Nói khi hồi sinh lần 2).
- "There times a curse!" - "Quá tang ba bận!". (Nói khi hồi sinh lần 3).
"I have no use for a exoskeleton" - "Ta không cần thứ thân mềm". (Nói khi g.iết Weaver).
- "A more repugnant skeleton I've never seen" - "Quả là bộ xương ghê tởm chưa từng thấy". (Nói khi kill Pugna).
- "What's this, Sand King, no bones?" - "Gì thế này, Vua Cát, không có xương à?). (Nói khi kill Sand King).
- "Dirge... learn from the master and bow to your king" - "Dirge... hãy học hỏi chủ nhân mà khấu đầu trước đức vua của ngươi". (Nói sau khi g.iết Undying).
Theo GameK
Tiểu sử Hero DotA 2: Harbinger - The Outworld Devourer Thuộc về một chủng tộc cao ngạo và quyền lực, Harbinger quanh quẩn nơi biên giới của cõi Hư Không (The Void). Hắn tồn tại một cách cô độc, canh gác một t.iền đồn ở cái thế giới bên vành đai Địa ngục (on the world at the rim of the abyss). Từ cõi Ngoại giới (Outworld) - nơi vô vàn những khối...