Thuố.c và các biện pháp điều trị hội chứng đuôi ngựa
Hội chứng đuôi ngựa là tình trạng rễ của đám rối thần kinh đuôi ngựa bị chèn ép.
Tình trạng này ảnh hưởng tới chức năng vận động và cảm giác đến hai chân, bàng quang, trực tràng và có nguy cơ gây tổn thương vĩnh viễn. Điều trị hội chứng đuôi ngựa khá phức tạp, đòi hỏi phác đồ tỉ mỉ và kế hoạch đa chiều…
1. Ai có nguy cơ mắc hội chứng đuôi ngựa?
Tuổ.i tác: Tuổ.i càng cao càng dễ mắc các bệnh như bị thoái hóa cột sống, loãng xương, thoát vị đĩa đệm… làm tăng nguy cơ mắc hội chứng đuôi ngựa.
Tính chất công việc: Người thường xuyên làm công việc lao động thể chất nặng nhọc, bưng bê, khuân vác nặng, nhất là những trường hợp không được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
Người bị thừa cân béo phì: Khi bị béo phì trong thời gian dài sẽ làm gia tăng gánh nặng lên cột sống.
Vận động viên: Đặc biệt những vận động viên chơi môn thể thao dễ chấn thương như đua xe…
Khi mắc hội chứng đuôi ngựa, thường có các triệu chứng điển hình:
Đau thắt lưng dữ dội, đáp ứng kém với các thuố.c giảm đau thông thường.
Dần dần yếu liệt cơ, rối loạn hay mất cảm giác kèm theo cảm giác đau một hay cả hai chân. Tình trạng này ngày càng nặng hơn có thể dẫn đến mất phản xạ tại chân; có khả năng mất cảm giác vùng chậu.
Rối loạn chức năng bàng quang (như bí tiểu, tiểu khó…); rối loạn cảm giác của trực tràng, đại tiểu tiện mất tự chủ; rối loạn chức năng sin.h dụ.c.
Hội chứng đuôi ngựa khi không được thăm khám và điều trị kịp thời, có thể gây ra nhiều biến chứng liên quan…
Các rễ của đám rối thần kinh đuôi ngựa bị chèn ép dẫn đến hội chứng đuôi ngựa.
2. Các biện pháp điều trị hội chứng đuôi ngựa
Hội chứng đuôi ngựa có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, thậm chí có nguy cơ gây ra tổn thương vĩnh viễn, nếu không được điều trị đúng và kịp thời.
Điều trị hội chứng đuôi ngựa cần phải phối hợp nhiều phương thức, bao gồm:
2.1 Dùng thuố.c điều trị hội chứng đuôi ngựa
Giảm đau: Nếu mức độ đau nhẹ, có thể sử dụng thuố.c giảm đau như paracetamol. Trường hợp đau nặng hơn mà paracetamol không giúp giảm đau, có thể dùng thuố.c giảm đau opioid theo chỉ định của bác sĩ.
Dùng thuố.c theo khuyến cáo của nhà sản xuất trong hướng dẫn sử dụng đi kèm thuố.c. Không được tăng liều (vì gây hại gan).
Chống viêm:Tùy trường hợp, bác sĩ cũng có thể kê thuố.c giảm viêm không steroid để giúp giảm viêm và giảm phù nề hoặc chỉ định bệnh nhân sử dụng liều cao thuố.c chống viêm corticosteroid. Những loại thuố.c này có thể làm giảm viêm và sưng dọc theo cột sống.
Lưu ý: Các thuố.c này có thể gây hại dạ dày, do đó có thể cần dùng thêm thuố.c chống loét đường tiêu hóa. Người bệnh cần tuân thủ chỉ định dùng thuố.c của bác sĩ. Trong quá trình sử dụng, cần theo dõi tác dụng phụ của thuố.c có thể xảy ra, thông báo kịp thời cho bác sĩ biết để được xử lý thích hợp.
Kháng sinh:Nếu nhiễ.m trùn.g là nguyên nhân gây ra hội chứng đuôi ngựa, có thể dùng thuố.c kháng sinh.
Hóa trị, xạ trị:Trường hợp hội chứng đuôi ngựa do khối u, thì cần dùng phương pháp xạ trị/hóa trị sau khi phẫu thuật.
2.2 Vật lý trị liệu
Ngoài dùng thuố.c, cần kết hợp với phương pháp vật lý trị liệu như tập thể dục, massage, điện trị liệu, trị liệu nhiệt, giảm căng cơ nhằm cải thiện tình trạng đau và giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn. Khi kết hợp vật lý trị liệu cùng thuố.c giảm đau sẽ giúp bệnh nhân nâng cao chất lượng sống.
2.3 Phẫu thuật
Video đang HOT
Khi mắc hội chứng đuôi ngựa, cần phải phẫu thuật sớm để giảm bớt áp lực lên dây thần kinh. Phẫu thuật sớm là nhằm cải thiện các biến chứng: Tê liệt hai chân, mất kiểm soát bàng quang và trực tràng, rối loạn chức năng tìn.h dụ.c hoặc các vấn đề khác.
Thời điểm phẫu thuật tốt nhất là trong vòng 48 giờ kể từ khi có triệu chứng. Tùy theo nguyên nhân, phẫu thuật điều trị hội chứng đuôi ngựa bao gồm một trong những phương pháp sau:
Loại bỏ đĩa đệm thoát vị
Loại bỏ khối u
Mở rộng ống sống
Cắt bỏ dây chằng
Cắt bỏ một phần của đốt sống
Ngoài phẫu thuật, đối với trường hợp mắc các triệu chứng như rối loạn đại/tiểu tiện có thể phải dùng thuố.c điều trị tình trạng này, kèm theo chế độ ăn uống và các kỹ thuật vận động.
2.4 Lưu ý khi điều trị hội chứng đuôi ngựa
Các biện pháp phối hợp điều trị là rất cần thiết mới mang lại hiệu quả. Trong đó phẫu thuật là phương pháp cần được áp dụng sớm trong vòng 48 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, sau 48 giờ thì áp dụng phương pháp phẫu thuật vẫn mang lại hiệu quả điều trị hơn là không phẫu thuật.
Hiệu quả sau phẫu thuật của mỗi trường hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Mức độ tổn thương của dây thần kinh ở thời điểm phẫu thuật.
Thời gian dây thần kinh được giải nén.
Áp dụng phương pháp vật lý trị liệu nhằm phục hồi chức năng cho người mắc hội chứng đuôi ngựa.
Nếu được phẫu thuật sớm và thành công, các chức năng bàng quang và trực tràng có thể được phục hồi trong vài năm. Thời gian phục hồi sẽ được rút ngắn khi người bệnh áp dụng thêm các biện pháp hỗ trợ sau phẫu thuật.
Với trường hợp điều trị muộn, tổn thương vĩnh viễn đã xuất hiện thì phẫu thuật sẽ không mang lại hiệu quả điều trị cao. Khi hội chứng đuôi ngựa chuyển sang thể mạn tính, người bệnh bị mất chức năng ruột và bàng quang cùng nhiều cơ quan khác. Lúc này, bệnh nhân cần thích nghi với tình trạng bệnh đồng thời dùng các biện pháp để kiểm soát cũng như cải thiện tinh thần để nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Các biện pháp phục hồi chức năng
- Phục hồi chức năng vận động: Hội chứng đuôi ngựa gây ảnh hưởng đến chức năng vận động của hai chi dưới. Bệnh nhân cần được hướng dẫn các bài tập vận động phù hợp, dựa vào đán.h giá sức cơ, tầm vận động khớp để giúp cải thiện lực cơ, giới hạn vận động khớp và tăng cường những hoạt động chức năng. Bệnh nhân cũng sẽ được hướng dẫn những bài tập huấn luyện khả năng di chuyển.
- Phục hồi chức năng bàng quang: Dựa vào kết quả đo niệu động học, bệnh nhân sẽ được điều trị rối loạn bàng quang nhằm kiểm soát tốt vấn đề tiểu tiện và ngăn ngừa nhiễ.m trùn.g tiết niệu; đồng thời ngăn không gây trào ngược nước tiểu từ bàng quang lên thận.
- Phục hồi chức năng trực tràng: Biện pháp này bao gồm chế độ ăn uống, đảm bảo bổ sung những loại thực phẩm dinh dưỡng phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh. Kết hợp luyện tập cho đường ruột hoạt động tại một thời điểm nhất định trong ngày. Ngoài ra cần tập thói quen ngồi bô hoặc bồn cầu để tạo thói quen đại tiện.
Mục tiêu của phương pháp này là hình thành thói quen hoạt động của đường ruột, hạn chế bệnh trĩ, nứt hậ.u mô.n và kiểm soát được tình trạng đại tiện.
- Phục hồi chức năng sin.h dụ.c: Bệnh nhân có thể được hướng dẫn dùng thuố.c, công cụ giúp duy trì trạng thái sinh lý, điều chỉnh rối loạ.n cươn.g dươn.g và tăng ham muốn tìn.h dụ.c.
4. Biện pháp phòng ngừa hội chứng đuôi ngựa
Khi mắc hội chứng đuôi ngựa việc điều trị phức tạp và khả năng phục hồi sức khỏe như cũ cũng khó khăn. Tuy nhiên, bệnh có thể phòng ngừa được bằng các can thiệp vào lối sống hằng ngày:
Tránh ngồi sai tư thế hoặc ngồi quá lâu trong một thời gian dài.
Tránh cố sức mang vác vật nặng, không sử dụng vùng thắt lưng quá mức.
Sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động khi phải mang vác nặng, chú ý tư thế khi lao động (không cúi gập người tối đa, sau đó ngửa ra đột ngột, đặc biệt là khi đang bưng bê vật nặng). Hành động này sẽ có nguy cơ cao gây rách vòng xơ bao quanh nhân nhầy đĩa đệm, khiến nhân nhầy thoát ra và chèn ép vào rễ thần kinh vùng đuôi ngựa.
Có biện pháp phòng ngừa chấn thương, đeo bảo hiểm khi tập thể dục thể thao, lái xe…
Kiểm soát tốt cân nặng, tránh thừa cân, béo phì.
Bổ sung thực phẩm giàu canxi, vitamin D và chất chống oxy hóa, để tăng cường sức khỏe xương khớp, giảm nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
Thoát vị đĩa đệm: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh
Trước đây, các bệnh lý của đĩa đệm, cột sống và nhất là thoát vị đĩa đệm hay gặp ở những người lớn tuổ.i, tuy nhiên hiện nay tỉ lệ trẻ hóa bệnh lý đĩa đệm tương đối phổ biến với độ tuổ.i từ 20 đến 30.
1. Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống. Về giải phẫu bệnh có sự đứt rách vòng sợi, về lâm sàng gây nên hội chứng thắt lưng hông điển hình.
Theo ghi nhận những bệnh nhân mắc thoát vị đĩa đệm do một trong những nguyên nhân sau đây:
Làm việc, vận động quá sức cơ thể. Vận động sai tư thế khiến đĩa đệm và cột sống bị ảnh hưởng xấu.
Tuổ.i tác được xem là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra thoát vị đĩa đệm. Khi cơ thể bị lão hóa, đĩa đệm và cột sống mất nhiều nước, thoái hóa xơ cứng và dễ bị tác động.
Gặp chấn thương ở lưng.
Mắc các bệnh bẩm sinh như gù lưng, thoái hóa cột sống...
Do di truyền.
Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý những yếu tố nguy cơ gây bệnh như:
Cân nặng cơ thể: Nếu cơ thể có số cân nặng quá lớn sẽ tạo thêm gánh nặng cho đĩa đệm cột sống, chủ yếu là vùng thắt lưng.
Nghề nghiệp: Những người làm công việc chân tay, khuân vác nặng hay sai tư thế đều có khả năng bị thoát vị đĩa đệm.
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi.
2. Biểu hiện thoát vị đĩa đệm
Bệnh thường xuất hiện sau một chấn thương hay gắng sức của cột sống, khi đó người bệnh thường có các biểu hiện như:
Đau nhức ở tay và chân: Người bệnh thường gặp những cơn đau bất chợt ở vị trí cổ, thắt lưng, vai... Cơn đau có thể diễn ra âm ỉ trong khoảng vài ngày, vài tuần hoặc dài hơn. Sau đó người bệnh cảm thấy đau dữ dội hơn khi đi lại, làm việc.
Chứng tê bì tay chân: Khi nhân nhầy trong đĩa đệm rơi ra ngoài gây chèn ép lên rễ dây thần kinh khiến cơ thể đau nhức. Khi bị ở cột sống cổ sẽ gây đau và tê bì lan xuống cánh tay, bàn ngón tay. Nếu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thì lan xuống vùng mông, đùi, bẹn và chân... Bệnh nhân có thể bị rối loạn cảm giác, luôn cảm thấy có kiến bò trên người.
Yếu cơ, bại liệt: Triệu chứng này sau thời gian dài mới nhận ra được, khi bệnh đã vào giai đoạn nặng. Lúc này bệnh nhân gặp khó khăn trong việc di chuyển, lao động, khiến chân bị teo cơ, thậm chí là liệt chi phải dùng xe lăn.
Ngay khi quan sát và nhận thấy những triệu chứng sau đây thì cần đến ngay các cơ sở y tế để được kiểm tra, chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh:
Đau, tê bì các cơ với mức độ ngày càng nặng gây ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày.
Bị són hoặc bí tiểu.
Bị mất cảm giác ở các vị trí như bắp đùi trong, quanh hậ.u mô.n...
3. Bệnh thoát vị đĩa đệm có lây không?
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy trong đĩa đệm bị lệch ra khỏi vị trí ban đầu, chèn ép lên dây chằng và hệ thần kinh liên quan. Nguyên nhân là do quá trình lão hóa, hoạt động sai tư thế, ta.i nạ.n lao động... nên không phải là bệnh lây nhiễm.
Thoát vị đĩa đệm thường xuất hiện sau một chấn thương hay gắng sức của cột sống.
4. Cách phòng thoát vị đĩa đệm
Thông thường khó có thể phòng ngừa để hoàn toàn không bao giờ bị thoát vị đĩa đệm, tuy nhiên có một số việc chúng ta có thể làm để giảm thiểu nguy cơ bị thoát vị đĩa đệm:
Sử dụng những kỹ thuật phù hợp khi nâng các vật nặng. Không được khom lưng. Hãy hạ thấp cơ thể bằng cách gập nhẹ gối, trong khi vẫn cố gắng giữ thẳng lưng và sử dụng sức mạnh của các cơ vùng chân để chịu lực.
Duy trì cân nặng hợp lý, quá cân sẽ làm gia tăng sức ép lên các đốt sống và đĩa đệm vùng thắt lưng.
Tập luyện các tư thế làm việc đúng khi đi, đứng, ngồi, nằm. Ví dụ như giữ lưng thẳng, không cúi cổ nhiều khi đứng, ngồi, khi ngồi gối gập một góc 90 độ với lòng bàn chân phải tiếp xúc được toàn bộ trên mặt đất, hạn chế đứng hoặc ngồi liên tục quá lâu, khi ngủ không nằm võng hay nằm nệm lún.
Tập các động tác căng dãn lưng nhẹ nhàng khi ngồi thời gian dài.
Không nên mang giày cao gót.
Tập thể dục thường xuyên để duy trì độ dẻo dai của cột sống, nâng cao sức mạnh các cơ vùng lưng, vùng bụng và chân.
Không hút thuố.c.
Chế độ ăn dinh dưỡng đủ chất, hạn chế nguy cơ bị loãng xương.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần, hoặc đến ngay cơ sở y tế khi có các triệu chứng bất thường như đau, tê vùng mông, đùi, chân, đi tiểu khó hoặc tay chân đột ngột yếu đi...
5. Cách điều trị thoát vị đĩa đệm
Điều trị nội khoa được chỉ định cho những trường hợp mới bị thoát vị đĩa đệm mức độ nhẹ mới xuất hiện mà không có các dấu hiệu nguy hiểm cũng như không cần phải phẫu thuật khẩn cấp.
Nghỉ ngơi, hạn chế làm việc nặng, ngồi lâu, khom người, cúi cổ hoặc vặn cổ, vặn lưng quá mức.
Tập luyện các bài tập thể dục để tăng cường độ dẻo dai và sức mạnh của các khối cơ cạnh cột sống.
Vật lý trị liệu, có thể kèm kéo nắn cột sống.
Dùng thuố.c để giảm đau giảm tê.
Các thủ thuật điều trị có thể ứng dụng để làm giảm đau:
Nếu điều trị đúng chỉ định và đúng phương pháp thì tỉ lệ thành công tới 95%. Với mục đích là giảm đau, hết dị cảm, phục hồi chức năng vận động và tạo điều kiện cho phần đĩa đệm bị thoát vị co bớt lại, làm giảm chèn ép thần kinh.
Điều trị thông thường qua từng giai đoạn bệnh:
- Giai đoạn 1: Giảm đau kết hợp chống viêm non-steroid, thuố.c chống co cứng cơ hoặc corticoid đường uống.
- Giai đoạn 2: Tiêm ngoài màng cứng, tiêm quanh rễ thần kinh và các biện pháp khác (vật lý trị liệu, xoa bóp, kéo giãn cột sống, đai lưng...).
Trong một số trường hợp có thể sử dụng thủ thuật phong bế rễ thần kinh chọn lọc hay tiêm ngoài màng cứng (thường dùng Hydrocortisol) để làm giảm đau thần kinh bị chèn ép. Thủ thuật này được thực hiện trong phòng mổ, sử dụng màng tăng sáng. Mỗi lần thực hiện có thể có hiệu quả trong 3 - 4 tháng.
Khi triệu chứng đau cấp cải thiện, cần tập chương trình phục hồi để dự phòng các tổn thương về sau. Bao gồm các bài tập để điều chỉnh tư thế, làm khỏe các cơ nâng đỡ cho lưng và cải thiện tính mềm dẻo uyển chuyển. Có thể kết hợp với các phương pháp đông y như châm cứu, bấm huyệt...
Điều trị phẫu thuật cần được chỉ định khi thoát vị đĩa đệm nặng gây ra các vấn đề như rối loạn chức năng đi tiểu, yếu chân, mất cảm giác chân, khi bị đau dữ dội mà người bệnh không muốn điều trị bằng phương pháp nội khoa, hoặc các phương pháp điều trị nội khoa không hiệu quả. Tùy trường hợp cụ thể, người bệnh có thể lựa chọn phương pháp tối ưu tùy theo tính chất tổn thương và chi phí kinh tế.
Bệnh xương khớp 'tấ.n côn.g' người trẻ Các nghiên cứu trên nhân viên văn phòng cho thấy có tới 37,9% người mắc các vấn đề về xương khớp. Trong đó, khu vực gặp bất thường nhiều nhất là cổ, vai và lưng. Chuyên gia tư vấn bệnh nhân mắc bệnh lý cơ xương khớp. Ảnh: BV Việt Đức. Bệnh viện Tuệ Tĩnh (Học viện Y dược học cổ truyền Việt...