Thiếu m.áu do thiếu sắt: Biểu hiện, nguyên nhân, điều trị và phòng bệnh
Thiếu m.áu do thiếu sắt là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới, gặp ở mọi vùng miền. Tuy nhiên, bệnh thường gặp nhiều hơn ở các nước nghèo.
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa t.uổi và ở cả hai giới, nhưng phụ nữ trong độ t.uổi sinh đẻ và t.rẻ e.m chiếm tỷ lệ cao hơn.
1. Nguyên nhân của bệnh thiếu m.áu thiếu sắt
Bệnh thiếu m.áu thiếu sắt là bệnh lý rất phổ biến trên thế giới, gặp ở mọi vùng miền. Tuy nhiên, bệnh thường gặp nhiều hơn ở các nước nghèo. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa t.uổi và ở cả hai giới, nhưng phụ nữ trong độ t.uổi sinh đẻ và t.rẻ e.m chiếm tỷ lệ cao hơn.
Thiếu m.áu thiếu sắt là tình trạng thiếu m.áu xảy ra do cơ thể không đủ sắt đáp ứng nhu cầu tạo hồng cầu vì những nguyên nhân khác nhau.
Ngày càng có nhiều người bị ảnh hưởng bởi bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt hơn so với sự thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng khác. Trước khi tình trạng thiếu m.áu xảy ra, thiếu sắt đã làm ảnh hưởng đến các chức năng khác như hệ thống miễn dịch, hệ thống thần kinh, làm giảm khả năng miễn dịch, giảm hoạt động thể chất và suy giảm nhận thức.
Có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu sắt và được phân loại theo 3 nhóm như sau:
Không cung cấp đủ nhu cầu sắt
Do tăng nhu cầu sắt: T.rẻ e.m tuổi dậy thì, phụ nữ thời kỳ k.inh n.guyệt, phụ nữ có thai, cho con bú…
Do cung cấp thiếu: Ăn không đủ, ăn kiêng, chế độ ăn không cân đối, chế độ ăn uống của người nghiện rượu, người già…
Do cơ thể giảm hấp thu sắt: Viêm dạ dày, viêm ruột, cắt đoạn dạ dày, ruột…
Do ăn một số thức ăn làm giảm hấp thu sắt như tanin, phytat trong chè, cà phê, nước uống có ga…
Mất sắt do mất m.áu mạn tính.
Loét dạ dày tá tràng biến chứng c.hảy m.áu, ung thư đường tiêu hóa, nhiễm giun móc, polyp đường ruột, viêm c.hảy m.áu đường tiết niệu, mất m.áu nhiều qua k.inh n.guyệt, sau phẫu thuật, sau chấn thương, u xơ tử cung…
Tan m.áu trong lòng mạch: Bệnh huyết sắc tố kịch phát ban đêm.
Rối loạn chuyển hóa sắt bẩm sinh (Hypotransferrinemia):
Xảy ra khi cơ thể không tổng hợp được transferrin vận chuyển sắt. Bệnh rất hiếm gặp, nó dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng cho gan, tim, xương khớp như suy tim, đau xương khớp, tiểu đường…
Thiếu m.áu do thiếu sắt là bệnh lý khá phổ biến.
2. Dấu hiệu của bệnh thiếu m.áu thiếu sắt
Thiếu m.áu do thiếu sắt không phải là một bệnh lý cấp tính. Tuy nhiên, nó ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe cũng như năng suất lao động của người bệnh. Về lâu dài tình trạng này có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là ở phụ nữ có thai. Do đó, cần nhận biết những dấu hiệu sớm để phát hiện và điều trị kịp thời.
Các triệu chứng xảy ra khi bị thiếu m.áu do thiếu sắt:
Mệt mỏi được coi là biểu hiện thường gặp, ngoài ra còn có các dấu hiệu như khó tập trung hay giảm năng suất làm việc.
Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt, lưỡi nhợt, nhẵn do mất hoặc mòn gai lưỡi, lông, tóc, móng khô dễ gãy.
Chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu là do thiếu m.áu oxy lên não không đủ làm các mạch m.áu sưng lên, gây áp lực dẫn đến đau đầu hoặc đau nửa đầu.
Video đang HOT
Đau ngực, khó thở: Triệu chứng này trở nên nặng hơn khi gắng sức, hoạt động thể lực. Triệu chứng này có thể vì hàm lượng hemoglobin trong cơ thể ít hơn bình thường, dẫn đến oxy vận chuyển đến các tế bào bị hạn chế.
Tim đ.ập nhanh: Là một triệu chứng do thiếu sắt gây ra, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến suy tim.
3. Bệnh thiếu m.áu thiếu sắt có lây không?
Bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt là mất m.áu (phổ biến nhất) và giảm hấp thu sắt từ thức ăn, do vậy không phải bệnh lây nhiễm nên không lây.
Thiếu m.áu do thiếu sắt không phải là một bệnh lý cấp tính.
4. Phòng bệnh thiếu m.áu thiếu sắt
Những người đã từng bị thiếu m.áu do thiếu sắt một lần có thể tăng nguy cơ phát triển bệnh này trở lại, tùy thuộc vào nguyên nhân thiếu m.áu ban đầu. Ở những người này có thể khuyến nghị bổ sung sắt để duy trì lượng sắt dự trữ cho cơ thể. Thuốc bổ sung sắt thường có trong các loại vitamin tổng hợp trước khi sinh cho phụ nữ mang thai.
Tuy nhiên, không nên uống thuốc bổ sung sắt và vitamin tổng hợp có chứa sắt mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ. Hơn nữa, việc sử dụng không cần thiết các chất bổ sung sắt có thể cản trở khả năng xác định tình trạng thiếu sắt của bác sĩ, đây có thể là dấu hiệu của một bệnh nghiêm trọng khác như ung thư đại tràng hoặc các rối loạn tiêu hóa khác. Hầu hết nam giới và phụ nữ sau mãn kinh không cần bổ sung sắt, trừ khi họ mắc bệnh cơ bản làm giảm hấp thu sắt hoặc gây c.hảy m.áu.
Đối với trẻ nên nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa bổ sung sắt dành cho trẻ trong năm đầu đời, vì sắt trong sữa mẹ được hấp thu hơn sữa bột.
Thực hiện chế độ ăn cân đối giàu sắt, vitamin như:
Thịt màu đỏ (thịt bò, thịt trâu…), hải sản, thịt gia cầm, trứng…
Bột bánh mì, đậu, lạc, các loại rau xanh đậm như rau ngót, dền, muống…
Kết hợp các loại thực phẩm khác nhau làm cho bữa ăn cân đối hơn về giá trị và vi chất dinh dưỡng.
Làm tăng hấp thu sắt bằng cách uống nước hoa quả như cam, chanh khi ăn thức ăn nhiều sắt.
Không nên uống trà, cà phê ngay sau ăn.
Các bệnh nhiễm ký sinh trùng, sốt rét, n.hiễm t.rùng cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh lý thiếu m.áu do thiếu sắt. Trong đó có nhiễm ký sinh trùng đường ruột gây tác hại lớn nhất cho cơ thể. Do đó, cần tẩy giun định kỳ hàng năm bằng Mebendazol và Albendazol, đặc biệt cho phụ nữ và t.rẻ e.m trên 2 t.uổi. Thường xuyên vệ sinh môi trường, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh…
5. Cách điều trị thiếu m.áu thiếu sắt
Điều trị thiếu m.áu do thiếu sắt cần tập trung chủ yếu vào điều trị nguyên nhân cơ bản, mặc dù nguyên nhân thiếu m.áu thường khó xác định. Mục tiêu là bổ sung lượng sắt dự trữ. Có thể bổ sung bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch. Bổ sung đường uống là phương pháp điều trị chính.
Hạn chế truyền m.áu, chỉ truyền m.áu trong trường hợp thiếu m.áu nặng, mất bù.
Bổ sung các dạng chế phẩm sắt bằng truyền tĩnh mạch hoặc dung dịch uống, viên nén, khuyến khích sử dụng thuốc bổ sung sắt dạng uống. Chỉ định sử dụng sắt đường truyền tĩnh mạch trong các trường hợp:
Thiếu m.áu thiếu sắt nặng, rất nặng.
Cơ thể không hấp thu được sắt khi dùng dạng uống: Cắt đoạn ruột, dạ dày, bệnh bẩm sinh.
Thiếu m.áu trong khi bệnh mạn tính hoặc viêm nhiễm đang tiến triển.
Giai đoạn sớm khi mới thiếu sắt chưa thiếu m.áu: Bổ sung sắt qua thức ăn và uống các chế phẩm chứa sắt.
Thời gian bổ sung sắt: Kéo dài, nên tiếp tục bổ sung sắt thêm ba tháng sau khi lượng huyết sắc tố trở đã về bình thường.
Phối hợp với điều trị nguyên nhân: Cần tìm được nguyên nhân gây thiếu sắt để điều trị đồng thời với điều trị thiếu m.áu thiếu sắt.
Điều trị thiếu m.áu do thiếu sắt như thế nào?
Thiếu m.áu do thiếu sắt là dạng thiếu m.áu phổ biến nhất. Đây là một chứng rối loạn về m.áu ảnh hưởng đến các tế bào hồng cầu.
Điều trị thiếu m.áu do thiếu sắt bằng cách điều trị tình trạng gây thiếu m.áu và/hoặc kê đơn bổ sung sắt...
Thiếu m.áu do thiếu sắt xảy ra khi cơ thể không có đủ chất sắt để tạo ra huyết sắc tố, một chất trong tế bào hồng cầu cho phép chúng vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Do đó, thiếu sắt có thể khiến bạn cảm thấy khó thở hoặc mệt mỏi... Những triệu chứng này phát triển theo thời gian.
1. Thiếu m.áu do thiếu sắt phát triển như thế nào?
Thông thường, cơ thể lấy sắt từ thực phẩm ăn hàng ngày, dự trữ lượng sắt dư thừa để sử dụng khi cần thiết, nhằm tạo ra huyết sắc tố.
Bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt phát triển khi cơ thể sử dụng lượng sắt dự trữ nhanh hơn mức nạp vào hoặc khi kém hấp thu. Điều này xảy ra trong ba giai đoạn:
- Giai đoạn đầu tiên (Kho sắt cạn kiệt): Trong giai đoạn này, việc cung cấp sắt để tạo ra huyết sắc tố và hồng cầu mới đang giảm dần nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến hống cầu.
- Giai đoạn thứ hai (Khi lượng sắt dự trữ thấp): Quá trình tạo hồng cầu bình thường sẽ bị thay đổi sẽ phát triển tình trạng gọi là tạo hồng cầu do thiếu sắt hay thiếu sắt tiềm ẩn. Trong giai đoạn này, tủy xương tạo ra các tế bào hồng cầu không có đủ huyết sắc tố.
- Giai đoạn thứ ba: Thiếu m.áu do thiếu sắt phát triển do không có đủ chất sắt để tạo ra huyết sắc tố cho hồng cầu. Ở giai đoạn này, nồng độ hemoglobin sẽ giảm xuống dưới mức bình thường. Đây là lúc bạn có thể bắt đầu nhận thấy các triệu chứng thiếu m.áu do thiếu sắt.
Thiếu m.áu do thiếu sắt khiến có thể mệt mỏi, thiếu năng lượng...
2. Ai có khả năng bị thiếu m.áu do thiếu sắt?
Hầu như bất cứ ai cũng có thể bị thiếu m.áu do thiếu sắt. Những phụ nữ có chu kỳ k.inh n.guyệt hoặc đang mang thai, đang cho con bú có nhiều khả năng bị thiếu m.áu do thiếu sắt hơn những phụ nữ đã trải qua thời kỹ mãn kinh hoặc nam giới.
Ngoài ra, những nhóm người dưới đây cũng có nguy cơ mắc bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt:
- Một số trẻ sơ sinh trong độ t.uổi từ 6 tháng đến 12 tháng: Trẻ sinh ra đã nhận được sắt từ mẹ trong suốt quá trình mang thai. Tuy nhiên, nguồn cung cấp sắt đó sẽ cạn kiệt sau 4-6 tháng. Với những trẻ chỉ bú sữa mẹ hoặc uống sữa công thức không được tăng cường sắt, có thể không nhận đủ chất sắt.
- Trẻ từ 1 đến 2 t.uổi: Nhiều trường hợp trẻ nhỏ uống nhiều sữa bò có thể không được cung cấp đủ chất sắt.
- Thanh thiếu niên: Ở nhóm này do tăng trưởng nhanh, nên có thể sử dụng hết lượng sắt dự trữ nhanh hơn, gây thiếu sắt.
- Người lớn trên 65 t.uổi: Người lớn t.uổi có thể không nhận được đủ lượng chất sắt cần thiết vì họ ăn ít thức ăn hơn.
- Những người mắc một số bệnh mạn tính, rối loạn tủy xương hoặc rối loạn tự miễn dịch...
3. Điều trị thiếu m.áu thiếu sắt
Bác sĩ có thể điều trị bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt theo nhiều cách khác nhau:
3.1 Chất bổ sung sắt
Sắt có nhiều lợi ích và là một trong những khoáng chất quan trọng nhất đối với cơ thể. Sắt cần thiết để sản xuất hemoglobin và myoglobin. Hemoglobin giúp các tế bào hồng cầu (RBC) mang oxy đi khắp cơ thể và myoglobin là một loại protein giúp cung cấp oxy cho các tế bào trong cơ bắp.
Mặc dù tất cả các tế bào của con người đều chứa sắt nhưng sắt chủ yếu được tìm thấy trong hồng cầu. Bổ sung sắt đóng một vai trò quan trọng trong điều trị bệnh thiếu m.áu (lượng hồng cầu khỏe mạnh thấp), đặc biệt là thiếu m.áu do thiếu sắt.
Một số sản phẩm bổ sung sắt như: Sắt sunfat, sắt gluconate, sắt citrat, sắt sunfat...
Căn cứ vào tình trạng thiếu sắt của mỗi người, bác sĩ sẽ kê đơn liều phù hợp. Sắt cũng có sẵn ở dạng lỏng dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Để cải thiện khả năng cơ thể hấp thụ chất sắt trong viên thuốc, người bệnh cần lưu ý:
- Uống viên sắt khi bụng đói: Nếu có thể, hãy uống viên sắt khi bụng đói. Tuy nhiên, vì viên sắt có thể gây khó chịu cho dạ dày ở một số người, nên có thể cần uống viên sắt trong bữa ăn (để khắc phục tình trạng này).
- Không dùng sắt với thuốc kháng axit:Các loại thuốc này có thể cản trở quá trình hấp thu sắt. Uống sắt hai giờ trước hoặc bốn giờ sau khi dùng thuốc kháng axit.
- Uống viên sắt kèm vitamin C : Vitamin C giúp cải thiện sự hấp thu sắt. Do đó, nên uống vitamin C (hoặc một ly nước cam) cùng với sắt. Ngoài ra, ăn thực phẩm giàu vitamin C đồng thời với phẩm giàu chất sắt có thể giúp ích. Một số thực phẩm giàu vitamin C bao gồm trái cây họ cam quýt, các loại rau như bông cải xanh và rau lá xanh, dâu tây, cà chua và ớt...
- Tác dụng phụ của sắt: Bổ sung sắt có thể gây táo bón, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ợ nóng... Nếu táo bón nghiêm trọng hơn, có thể cần dùng thuốc làm mềm phân. Ngoài ra, sắt có thể làm phân có màu đen, đây là một tác dụng phụ vô hại.
3.2 Bổ sung thực phẩm giàu sắt
Bạn cũng có thể nhận được nhiều chất sắt hơn trong chế độ ăn uống của mình bằng cách ăn nhiều thực phẩm sau:
Thịt bò, thịt lợn, gan, thịt gà, gà tây, vịt và động vật có vỏ.
Các loại rau lá xanh như bông cải xanh, cải xoăn...
Đậu Hà Lan, đậu lima, đậu mắt đen và đậu pinto
Ngũ cốc giàu sắt và các loại ngũ cốc khác
Trái cây sấy khô, chẳng hạn như mận và nho khô
Lưu ý: Cơ thể hấp thụ nhiều chất sắt từ thịt hơn là từ các thực phẩm thực vật và các nguồn khác. Nếu bạn không ăn thịt, việc bổ sung các loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật giàu chất sắt vào chế độ ăn uống của bạn có thể ngăn ngừa bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt.
3.3 Điều trị nguyên nhân cơ bản gây thiếu sắt
Tùy thuộc vào nguyên nhân, điều trị thiếu m.áu do thiếu sắt có thể bao gồm:
Các loại thuốc, chẳng hạn như thuốc tránh thai để làm giảm lượng k.inh n.guyệt ra nhiều.
Thuốc kháng sinh và các loại thuốc khác để điều trị loét dạ dày tá tràng (nguyên nhân gây mất m.áu làm thiếu sắt).
Phẫu thuật cắt bỏ polyp c.hảy m.áu, khối u hoặc u xơ...
Nếu thiếu m.áu thiếu sắt nghiêm trọng, bạn có thể cần tiêm sắt vào tĩnh mạch hoặc có thể cần truyền m.áu để giúp thay thế sắt và huyết sắc tố một cách nhanh chóng.
3. Lưu ý khi dùng thuốc
- Có nhiều nguyên nhân gây thiếu m.áu do thiếu sắt, do đó nếu nghi ngờ thiếu m.áu nên đi khám để có phương pháp điều trị thích hợp.
- Người bệnh có thể cần phải bổ sung sắt trong vài tháng hoặc hơn để đưa mức độ sắt về mức bình thường. Do đó, khi được kê đơn bổ sung sắt, người bệnh cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ, tái khám (xét nghiệm m.áu) theo lịch hẹn.
- Cố gắng uống thuốc sắt khi bụng đói khoảng 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Không dùng thuốc kháng axit hoặc uống sữa/ đồ uống có chứa caffeine (chẳng hạn như cà phê, trà hoặc cola) cùng lúc hoặc trong vòng 2 giờ sau khi bạn uống thuốc sắt.
- Không dùng vượt quá giới hạn khuyến cáo của bác sĩ. Uống quá nhiều chất sắt từ thực phẩm bổ sung có thể dẫn đến khó chịu ở dạ dày và táo bón. Sắt dư thừa có thể gây độc, viêm niêm mạc dạ dày và loét, làm giảm hấp thu kẽm. Sự tích tụ nồng độ sắt trong cơ thể cuối cùng có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan và bệnh tim. Trong trường hợp nghiêm trọng, dùng quá liều sắt có thể dẫn đến suy nội tạng, hôn mê và t.ử v.ong.
- Nên ăn nhiều chất xơ và uống đủ nước hàng ngày giúp giảm táo bón do dùng sắt.
Uống quá nhiều sữa, chuyện gì sẽ xảy ra với sức khỏe? Sữa là thành phần chủ yếu trong nhiều chế độ ăn kiêng, nhưng uống quá nhiều sữa có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ khác nhau từ bệnh tim đến tăng nguy cơ gãy xương. Sữa được coi là thực phẩm hoàn chỉnh, cân bằng dinh dưỡng và rất cần thiết cho t.rẻ e.m và thanh thiếu niên để phát triển trí...