Quy định học phí từ năm học 2010 2011 đến 2014 – 2015
Cấp phổ thông, học phí cao nhất thuộc về cấp học mẫu giáo ở thành phố, thị xã
Thành phố, thị xã: Học phí mẫu giáo cao nhất
Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập, mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân. Trên nguyên tắc này, dự thảo quy định khung học phí trong toàn quốc áp dụng cho cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập đối với chương trình chất lượng đại trà từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015 như sau: Đối với Thành phố, thị xã: Mẫu giáo: từ 110.000 – 160.000 đồng/tháng; THCS từ 30.000 đến 50.000 đồng/tháng; THPT từ 50.000 đến 75.000 đồng/tháng. Đối với vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: khung học phí lần lượt các bậc học như trên là 30.000 đến 50.000; 15.000 đến 35.000 và 35.000 đến 55.000. Đối với nông thôn miền núi thấp: 20.000 đến 40.000; 10.000 đến 30.000 và 20.000 đến 40.000.
Theo dự thảo, mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở đề nghị của ủy ban nhân dân cùng cấp. UBND tỉnh căn cứ vào nhu cầu phát triển giáo dục, mức sống của nhân dân địa phương mình và khung học phí nêu tại Điều này để quy định mức thu học phí áp dụng cho các đối tượng thuộc các hình thức giáo dục đào tạo phù hợp từng địa bàn, từng vùng miền trong tỉnh, thành phố. Các trường mầm non, phổ thông công lập cung cấp chất lượng chăm sóc và giáo dục cao hơn mức chất lượng đại trà của mỗi địa phương, được phép thu mức học phí cao để đáp ứng nhu cầu cho con em học tập của các gia đình có thu nhập cao. Mức thu học phí được xác định trên cơ sở đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo chương trình chất lượng cao. Để được phép thu mức học phí cao, ngoài việc cam kết chất lượng cao hơn mức đại trà, các cơ sở giáo dục phải thực hiện quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Học phí đại học: Cao nhất 800 nghìn đồng/tháng
Video đang HOT
Nguyên tắc xác định mức học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập được đưa ra trong dự thảo là chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học. Khung học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chất lượng đại trà được chia theo các nhóm ngành đào tạo từ năm học 2010 -2011 đến năm học 2014 – 2015. Cao nhất trong các nhóm ngành thuộc về khối Y dược với mức học phí từ 340.000- 800.000/tháng. Nhóm ngành Khoa học xã hội, kinh tế, luật từ 290.000 đến 550.000 đồng/ tháng; Kỹ thuật, công nghệ: 310.000 đến 650.000 đồng/ tháng; Khoa học tự nhiên: 310.000 đến 650.000 đồng/ tháng; Nông lâm Thủy sản từ 290.000 đến 550.000 đồng/ tháng; Thể dục thể thao, nghệ thuật: 310.000 đến 650.000 đồng/ tháng.
Học phí đại học cao nhất thuộc về khối y dược
Khung học phí đối với trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, cao đẳng nghề, đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ có chất lượng đại trà từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015 được xác định theo hệ số điều chỉnh, trong đó Trung cấp là 0,7, CĐ: 0,8, ĐH: 1; Thạc sỹ: 1,5 và Tiến sỹ: 2,5.
Với trung cấp nghề của các nhóm ngành đào tạo có chất lượng đại trà từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015, khung học phí được xác định: Khối thăm dò địa chất, thuỷ văn, khí tượng từ 270.000 đến 700.000 đồng/ tháng; Khối hàng hải: 260.000 – 610.000 đồng/ tháng; Khối y tế, dược: 250.000 – 580.000 đồng/ tháng; Khối cơ khí luyện kim, kỹ thuật nhiệt và điện, kỹ thuật xây dựng: 240.000 – 560.000 đồng/ tháng; Khối công nghệ lương thực và thực phẩm: 230.000 – 540.000 đồng/ tháng; Khối kỹ thuật bảo quản và vật tư hàng hoá: 230.000 – 530.000 đồng/ tháng; Khối văn hoá, thể thao – du lịch: 230.000 – 520.000 đồng/ tháng; Khối kỹ thuật điện tử, bưu chính viễn thông: 230.000 – 500.000 đồng/ tháng.
Cũng theo dự thảo này, mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập không được nhà nước hỗ trợ ngân sách chi thường xuyên được xác định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí thường xuyên trình cấp thẩm quyền cho phép và phải công khai mức học phí cho người học biết trước khi tuyển sinh. Mức thu học phí đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên: Không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học.
Mức thu học phí các cơ sở giáo dục ngoài công lập: được tự quyết định mức thu học phí, Học phí các cơ sở giáo dục của nhà đầu tư nước ngoài do các nhà đầu tư quyết định nhưng phải thực hiện Quy chế công khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định để người học, các cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính biết thực hiện việc kiểm tra, giám sát.
Mức thu học phí của một tín chỉ được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành đào tạo và số tín chỉ đó theo công thức: Học phí tín chỉ bằng tổng học phí toàn khóa trên tổng số tín chỉ toàn khóa, trong đó, tổng học phí toàn khóa bằng mức thu học phí 1 sv/1 tháng x 10 tháng x số năm học.
Mức thu học phí tại các cơ sở giáo dục của nhà đầu tư nước ngoài do các nhà đầu tư quyết định, phải thực hiện Quy chế công khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định để người học, các cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính biết thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của nhà nước.
Các đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học; Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển.
Đối tượng được miễn học phí là người có công và con của người có công với cách mạng; trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh, sinh viên có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước; trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông là con của hạ sỹ quan và chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân và học sinh, sinh viên ngành sư phạm.
Học sinh, sinh viên các chuyên ngành: nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành nặng nhọc, độc hại được giảm 70% học phí.
Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh, sinh viên có cha mẹ thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Nhà nước; Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề được giảm 50% học phí.
Được hỗ trợ chi phí học tập là trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước.
Trường hợp đột xuất được xét miễn học phí có thời hạn
Theo quy định mới về cơ chế thu và sử dụng học phí, dự thảo nêu rõ một số trường hợp đột xuất có thể được xem xét không thu học phí có thời hạn. Theo đó, các trường hợp xẩy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.
Đối với học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học gặp khó khăn đột xuất về kinh tế (do thiên tai, tai nạn …), tạm thời không có điều kiện nộp học phí thì có thể đề nghị thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định. Trong các trường hợp đột xuất này, Nhà nước sẽ thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục.