Quai bị ở bà bầu: Các dấu hiệu đặc trưng của bệnh qua từng giai đoạn
Quai bị ở bà bầu khá hiếm gặp nếu bạn đã tiêm vaccin phòng bệnh trước khi mang thai. Tuy nhiên, không có gì là chắc chắn, nếu sức đề kháng của bạn bị suy giảm thì hoàn toàn có thể bị quai bị trong thời kỳ mang thai. Tìm hiểu các dấu hiệu đặc trưng để phát hiện bệnh sớm.
Quai bị là một loại bệnh lý do virus gây ra. Bệnh có khả năng lây lan từ người này sang người khác thông qua đường hô hấp, ăn uống và sử dụng chung vật phẩm chứa mầm bệnh.
So với quai bị ở trẻ em thì quai bị ở bà bầu lại nguy hiểm hơn nhiều. Bởi nó có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi nếu không được phát hiện và điều trị sớm.
Dưới đây là một số dấu hiệu đặc trưng của bệnh quai bị ở bà bầu, các mẹ không nên bỏ qua để bảo vệ sức khoẻ của mình.
1. Dấu hiệu quai bị ở bà bầu tại tuyến nước bọt
Quai bị ở bà bầu có những dấu hiệu đặc trưng nào? Biểu hiện bệnh có giống với quai bị ở trẻ em? Dưới đây là dấu hiệu quai bị trong từng giai đoạn cụ thể.
1.1. Giai đoạn ủ bệnh quai bị
Giống như quai bị ở trẻ em, quai bị ở bà bầu thường không có dấu hiệu đặc trưng trong thời kỳ ủ bệnh. Thời gian ủ bệnh quai bị ở bà bầu thường kéo dài từ 12 – 25 ngày. Trung bình là 18 ngày trước khi khởi phát đột ngột.
Trong giai đoạn ủ bệnh, mẹ bầu rất khó để xác định bản thân có bị quai bị hay không. Bởi các dấu hiệu bất thường chỉ xuất hiện đột ngột trong thời kỳ khởi phát. Một số dấu hiệu thường thấy ở người bệnh là mệt mỏi, chán ăn, sưng và đau tuyến nước bọt,…
Dấu hiệu quai bị ở bà bầu tại tuyến nước bọt – Ảnh: Internet
1.2. Dấu hiệu quai bị ở bà bầu giai đoạn khởi phát
Một trong những dấu hiệu đặc trưng của bệnh quai bị ở bà bầu chính là sốt cao. Bệnh nhân quai bị có thể sốt từ 38 – 40 độ C, thời gian kéo dài tùy cơ địa của từng người.
Sốt cao thường xuất hiện sau giai đoạn ủ bệnh. Nghĩa là sau 18 – 25 ngày kể từ khi bà bầu tiếp xúc với mầm bệnh. Trước giai đoạn này cơ thể bạn sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào.
Bước sang thời kỳ khởi phát, ngoài sốt cao, người bệnh có xuất hiện các triệu chứng như: Đau đầu, chán ăn, khó nuốt, đau nhức xương khớp, đau họng và đau góc hàm khi nói chuyện.
Video đang HOT
Ở giai đoạn khởi phát người bệnh còn bị đau ở ba điểm Rillet- Barthez bao gồm: Mõm chũm, khớp thái dương hàm và góc dưới của xương hàm. Sau đó tuyến mang tai sẽ to dần lên gây đau nhức. Cơn đau dữ dội hơn khi thăm khám hoặc nhai thức ăn.
1.3. Dấu hiệu quai bị ở bà bầu giai đoạn toàn phát
Bước sang giai đoạn toàn phát, sau khi sốt từ 24 – 48 giờ, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện dấu hiệu viêm tuyến mang tai. Ban đầu sưng to và đau nhức ở một bên. Sau đó nó lan nhanh sang bên còn lại và các tuyến nước bọt khác.
Khi thăm khám, miệng ống Stenon phù nề, sưng đỏ nhưng không có mủ. Hầu hết các trường hợp quai bị ở bà bầu thương bị sưng cả hai bên.
Diện tích sưng không đối xứng, có bên to, bên nhỏ căng bóng, sờ thấy nóng. Khi ấn không bị lõm và đau. Da tại vùng sưng có màu sắc và tính đàn hồi bình thường, không bị đỏ.
Dấu hiệu quai bị ở bà bầu giai đoạn toàn phát – Ảnh: Internet
1.4. Dấu hiệu giai đoạn phục hồi
1 tuần sau giai đoạn toàn phát người bệnh sẽ bước sang thời kỳ phục hồi. Lúc này tuyến mang tai giảm đau, nhỏ dần. Các triệu chứng như đau họng, khó nuốt khi ăn giảm và từ từ khỏi hẳn.
2. Dấu hiệu quai bị ở bà bầu ngoài tuyến nước bọt
Bên cạnh biểu hiện thường thấy tại tuyến nước bọt, quai bị ở bà bầu còn gây tổn thương thần kinh và các cơ quan khác.
- Viêm màng não, thường xuất hiện sau viêm tuyến mang tai. Biểu hiệu đặc trưng là sốt cao, nhức đầu, nôn mửa, rối loạn hành vi, cứng cổ, co giật,…
- Viêm tụy cấp nhẹ, không có triệu chứng đặc trưng. Tuy nhiên với trường hợp nặng người bệnh có thể bị sốt cao, đau và phản ứng thành bụng. Diễn tiến viêm tụy cấp thường lành tính, đôi khi tạo nang giả ở người bệnh.
- Biểu hiện ở các bộ phận khác gồm tuyến lệ, tuyến ức, tuyến giáp, tuyến vú, buồng trứng…
Hầu hết bệnh nhân quai bị có những biểu hiện trên. Tuy nhiên một số trường hợp quai bị ở bà bầu không có triệu chứng cụ thể như: Không sốt, không nổi hạch tuyến mang tai, không mệt mỏi,… Những trường hợp này vô cùng nguy hiểm bởi biến chứng có thể xảy ra bất cứ lúc nào mà họ không phát hiện sớm để phòng tránh.
Dấu hiệu quai bị ở bà bầu ngoài tuyến nước bọt – Ảnh: Internet
3. Những lưu ý cho bà bầu khi bị quai bị
Khi có dấu hiệu sốt kèm theo sưng viêm quai hàm bạn cần đến ngay bệnh viện để được thăm khám và chẩn đoán chính xác bệnh. Bác sĩ sẽ giúp bạn làm thuyên giảm các triệu chứng của bệnh, đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.
Sau khi các triệu chứng dần biến mất mẹ bầu nên tái khám định kỳ vào các tuần thai 12, 22, 32… theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Nếu mắc quai bị ở bà bầu, bạn cần bình tĩnh, không nên quá lo lắng hoặc vội vàng. Hãy lắng nghe ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bên cạnh đó bạn cần thường xuyên theo dõi sự phát triển của thai nhi sau khi khỏi bệnh. Đồng thời thực hiện các biện pháp sàng lọc trước khi sinh để phát hiện những nguy cơ xấu.
Các chuyên gia cho biết, bà bầu bị quai bị khi mang thai nếu được theo dõi và điều trị kịp thời vẫn có thể sinh con khỏe mạnh. Do đó, bạn không cần quá lo lắng khi gặp quai bị ở bà bầu.
Tuy nhiên để đảm bảo an toàn sức khỏe cho mẹ và bé, tốt hơn hết bạn tiêm phòng quai bị trước khi có kế hoạch mang thai. Trong trường hợp cơ thể có dấu hiệu bất thường hãy đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị sớm.
Tìm hiểu về virus gây bệnh quai bị và khả năng lây lan bệnh
Họ virus Paramyxoviridae là một nhóm tác nhân khác nhau, có thể gây ra nhiều bệnh. Trong đó, quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi virus quai bị là Mumps virus, thuộc họ Paramyxoviridae này.
1. Virus gây bệnh quai bị
Các virus này có hình thể và cấu trúc rất gần gũi với họ Orthomyxoviridae. Virus gây bệnh quai bị có những tính chất khác biệt, nhất là tính vững bền của các kháng nguyên.
Trong họ virus Paramyxoviridae được chia nhỏ thành 3 giống: Trong đó Pneumovirus là virus hợp bào đường hô hấp, Morbillivirus là virus sởi, còn Paramyxovirus là virus cúm và virus quai bị.
Mumps virus thuộc họ Paramyxoviridae chính là nguyên nhân gây bệnh gây quai bị. Loại virus này rất nguy hiểm, có khả năng lây lan thành dịch nhanh chóng vì nó tồn tại được ở bên ngoài cơ thể trong khoảng 30, thậm chí đến 60 ngày ở mức nhiệt độ dao động từ 15 đến 200 độ C. Nó chỉ bị tiêu diệt hoàn toàn trong hóa chất diệt khuẩn nhiệt độ> 560 độ C.
Virus quai bị có kích thước nhỏ và hình thể đa dạng. Tuy nhiên, trên thực tế cũng có những con virus nhìn thẳng như sợi chỉ, biên độ thay đổi lớn từ 85 đến 340nm.
Mumps virus là tác nhân gây ra bệnh quai bị - Ảnh Internet
Virus quai bị có 3 loại kháng nguyên: Nucleoprotei là kháng nguyên S. Kháng nguyên ngưng kết Neuraminidaza và hồng cầu, được tạo ra từ vỏ bọc. Đó là kháng nguyên V. Và cuối cùng là kháng nguyên dị ứng.
Theo các nghiên cứu ở phòng thí nghiệm, virus này đã ngưng kết được hồng cầu của chuột lang, và gà... Virus quai bị nhân lên tốt trên phôi gà. Nó hấp thu được hồng cầu trên các tế bào bị xâm nhiễm trong khoang nước ối của phôi gà bị xâm nhiễm.
Virus quai bị phát triển và nhân lên ở đường hô hấp trên, vì thế, cách thức để lây truyền bệnh từ người sang người khác chính là thông qua tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng của người bệnh.
2. Khả năng lây lan của virus quai bị
Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virus gây nên, virus này dễ lây từ người nọ sang người kia và rất có khả năng bùng dịch vào mùa lạnh, thời tiết lý tưởng để chúng sinh sôi.
Người nhiễm virus này có Khả năng gây bệnh cho người khác. Bệnh nhân quai bị phải kiêng tiếp xúc trực tiếp với người khác từ khi nghi ngờ mắc bệnh đến ngày thứ 5 sau khi khởi phát triệu chứng. Nguy cơ lây lan virus càng tăng cao nếu người thường, lành tính tiếp xúc càng lâu và càng gần với người bị quai bị. Thời gian lây nhiễm cao nhất là từ 2 đến 5 ngày sau khi khởi phát viêm tình trạng viêm tuyến mang tai.
Bệnh nhân quai bị nên đeo khẩu trang để tránh lây bệnh cho người bình thường - Ảnh Internet
Ngoài ra, bệnh nhân có thể tái phát quai bị sau khi đã khỏi nếu virus vẫn còn tồn tại trong cơ thể.
3. Các xét nghiệm chẩn đoán virus quai bị
Tất cả các xét nghiệm thường dùng để chẩn đoán virus gây bệnh quai bị là RT-PCR và nuôi cấy virus. Các bác sĩ có thể chẩn đoán nhiễm quai bị bằng cách Test huyết thanh IgM.
Ngoài ra, tình trạng tiêm chủng của bệnh nhân và thời gian thu thập mẫu bệnh phẩm là rất quan trọng để phân tích kết quả xét nghiệm. Mặt khác, kết quả xét nghiệm âm tính không loại trừ khả năng đã nhiễm virus quai bị (trường hợp này còn gọi là âm tính giả).
4. Virus vẫn có thể gây bệnh quai bị ở người đã tiêm chủng vaccine
Tiêm phòng vaccine quai bị không thể miễn nhiễm hoàn toàn với căn bệnh này. Nhiều bệnh nhân quai bị đã từng tiêm 1 hoặc 2 liều vắc-xin phòng ngừa những cuối cùng vẫn bị quai bị do bị lây truyền virus khi tiếp xúc với người bệnh.
Tuy nhiên, khi họ vẫn mắc bệnh như vậy, không đồng nghĩa với việc vaccine không hiệu quả. Vì mức độ hiệu quả này được đánh giá khi so sánh tỷ lệ tấn công và gây bệnh của virus ở người người chưa được tiêm so với những người chưa được tiêm vaccine.
Và trên thực tế, những người chưa được tiêm phòng vẫn có tỷ lệ mắc bệnh quai bị hơn nhiều lần so với những người đã được tiêm phòng đầy đủ. Ngoài ra, triệu chứng của bệnh cũng nhẹ hơn, ít biến chứng hơn ở những người đã được tiêm chủng
Những người bị quai bị rồi có bị lại không? Quai bị hay còn gọi là bệnh má chàm hàm là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể lây lan nhanh trong cộng đồng và gây ra nhiều biến chứng. Vậy những người bị quai bị rồi có bị lại không? Bệnh quai bị có thể lây lan nhanh qua đường hô hấp. Nếu không được điều trị kịp thời, căn bệnh này...