Những người nên cảnh giác khi ăn cua
Cua là món hải sản phổ biến có nhiều giá trị dinh dưỡng nhưng nếu ăn không đúng cách dễ gây hại cho sức khỏe.
Giá trị dinh dưỡng
Theo Webmd, thịt cua có nhiều chất dinh dưỡng tương tự các loại hải sản phổ biến khác nhưng có hàm lượng thủy ngân thấp hơn cá mú, cá ngừ. Cua rất giàu vitamin B3, B9, B12, sắt, selen, kẽm. Trong cua chín có nhiều protein, chất béo; không có carbohydrate, chất xơ, đường.
Cua là món hải sản được nhiều người yêu thích. Ảnh minh họa: Wayfair
Tác dụng
Cua chứa nhiều protein, rất quan trọng để xây dựng và duy trì cơ bắp. Cua cũng chứa hàm lượng cao axit béo omega-3, vitamin B12 và selen. Các chất này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe nói chung, ngăn ngừa nhiều tình trạng mạn tính.
Cải thiện sức khỏe tim mạch: Axit béo omega-3 trong cua mang lại nhiều lợi ích liên quan đến tim mạch. Những chất dinh dưỡng quan trọng này có thể giảm chất béo trung tính, giảm đông máu và làm cho bạn ít có khả năng bị nhịp tim thất thường.
Ngăn ngừa bệnh thiếu máu: Vitamin B9, B12 giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu vitamin. Những người bị thiếu máu do thiếu vitamin không có đủ tế bào hồng cầu khỏe mạnh có thể cảm thấy mệt mỏi hoặc suy nhược.
Tăng cường sức khỏe não bộ: Nghiên cứu cho thấy những người ăn hải sản, chẳng hạn như cua, ít nhất một lần mỗi tuần sẽ giảm nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ và bệnh Alzheimer. Tác dụng này có thể xuất phát từ hàm lượng axit béo omega-3 có trong hải sản.
Nguy cơ
Video đang HOT
Cua có thể chứa ít thủy ngân hơn nhiều loại hải sản khác nhưng vẫn có thể là mối lo ngại tùy thuộc vào cách chế biến. Thịt cua nâu cũng có nguy cơ chứa hàm lượng cadmium cao, gây độc nếu bạn ăn quá nhiều.
Cua còn chứa nhiều natri (376mg trong khẩu phần 85g cua). Nếu muốn ăn thủy hải sản ít muối hơn, bạn nên chọn cá hồi, cá bơn, ngao.
Bạn cần chọn cua cẩn thận trước khi quyết định mua. Ảnh minh họa: Opb
Những người nên cảnh giác khi ăn cua
Những người có tiền sử dị ứng, nổi mề đay, hen suyễn dị ứng, viêm da dị ứng, đặc biệt là trẻ em, người già và phụ nữ mang thai có cơ địa dị ứng, cân nhắc không ăn cua.
Bệnh nhân viêm túi mật, sỏi mật, viêm gan, viêm tụy cấp và các bệnh tim mạch, mạch máu não nặng cố gắng ăn ít hoặc không ăn cua. Đặc biệt, không ăn cua cùng lúc với uống rượu khiến bệnh nặng thêm hoặc gây ra biểu hiện cấp tính.
Những người bị tiêu chảy, đau bụng, cảm lạnh, sốt, tỳ vị yếu không nên ăn cua vì đó là loại thực phẩm có tính lạnh, hàm lượng protein, chất béo cao, khó hấp thu. Theo Panshengzhi Health, nếu ăn quá nhiều cua sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng khó chịu ở đường tiêu hóa, gây đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa…
Phụ nữ mang thai có thể trạng lạnh, yếu không thích hợp ăn cua, nguy cơ sảy thai.
Trẻ nhỏ không thích hợp ăn cua vì hàm lượng protein cao trong cua sẽ làm tăng gánh nặng cho gan và thận.
Lưu ý
- Phải ăn cua tươi sống: Chất dinh dưỡng của cua không tươi sống bị mất đi, một lượng lớn vi khuẩn và độc tố có thể dễ dàng sinh sôi trong quá trình bảo quản, dễ dẫn đến ngộ độc thực phẩm.
- Nấu chín kỹ: Để tiêu diệt ký sinh trùng và mầm bệnh có hại, cua phải được nấu ở nhiệt độ cao 100 độ C trong 20 đến 30 phút.
- Đừng ăn quá nhiều: Chỉ cần ăn một hoặc hai con để thỏa mãn cơn thèm. Nếu chỉ dựa vào cua để lấp đầy dạ dày, bạn có thể tiêu thụ quá nhiều chất béo, protein, purine…
Bác sĩ chia sẻ lợi ích thanh long giúp ngừa ung thư, tăng khả năng miễn dịch
Trong thanh long chứa nhiều chất chống oxy hoá, các vitamin khoáng chất giúp bảo vệ tế bào khỏi các gốc tự do gây các bệnh mạn tính, lão hóa, chống lại tế bào ung thư.
Bác sĩ chuyên khoa 2 Huỳnh Tấn Vũ, Đơn vị Điều trị Ban ngày, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM cơ sở 3 cho biết, thanh long là loại quả chứa nhiều giá trị dinh dưỡng và tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe. Trong 100 gram thanh long có chứa 60 gram calo, 13 gram carbohydrate, 1,2 gram chất đạm, 3 gram chất xơ, giàu vitamin C, B1, B2, B3 và các chất khoáng như sắt, canxi và phốt pho, không chứa chất béo.
Thanh long là loại quả chứa nhiều giá trị dinh dưỡng . LÊ CẦM
Ngăn ngừa ung thư
Thanh long chứa polyphenol, carotenoid, vitamin C,... Đây là những hợp chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào khỏi các gốc tự do gây các bệnh mạn tính và lão hóa. Chế độ ăn giàu chất chống oxy hóa còn giúp ngăn ngừa các bệnh mãn tính như bệnh tim, ung thư, tiểu đường, viêm khớp và làm đẹp da, tăng cường hệ thống miễn dịch.
Carotenoids trong thanh long có khả năng chống lại tế bào sản sinh ung thư. Chế độ ăn giàu carotenoid có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh tim và ung thư thấp hơn.
Cải thiện gan nhiễm mỡ
Cả hai loại thanh long đỏ và trắng đều được chứng minh là làm giảm tình trạng kháng insulin và gan nhiễm mỡ ở chuột béo phì. Thanh long là nguồn thực phẩm giàu chất xơ, góp phần tăng cường sức khỏe tim mạch, quản lý bệnh tiểu đường loại 2 và duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh.
Cả hai loại thanh long đỏ và trắng đều được chứng minh là làm giảm tình trạng gan nhiễm mỡ . Shutterstock
Hỗ trợ tiêu hóa
Nguồn chất xơ trong thanh long giúp hỗ trợ cải thiện hệ tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón, hội chứng ruột kích thích. Thanh long có thể giúp cân bằng vi khuẩn lành mạnh trong ruột vì nó có chứa prebiotic, khuyến khích sự phát triển của vi khuẩn có lợi trong ruột - có khả năng cải thiện sức khỏe trao đổi chất.
Bổ sung sắt và magie cho cơ thể
Sắt cần thiết trong quá trình tạo máu. Thanh long là một trong số ít loại trái cây tự nhiên có chứa sắt. Bổ sung thanh long trong chế độ ăn giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu máu, tăng lưu thông máu cho cơ thể. Vitamin C trong thanh long giúp hỗ trợ cơ thể hấp thụ chất sắt tốt hơn cho quá trình tạo máu.
Trong 170 gram thanh long có 68 mg magie. Một số nghiên cứu cho thấy việc tăng tiêu thụ magie có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ, thúc đẩy sức khỏe của xương.
Theo đông y, quả thanh long có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, chỉ khái, hóa đàm. Hoa thanh long có tác dụng bổ phế, trừ ho.
Làm thế nào để uống rượu mà không gây hại cho cơ thể? Làm thế nào để uống rượu mà không gây hại cho cơ thể là thắc mắc của nhiều người. Bia, rượu vang, rượu mạnh là những đồ uống chứa cồn ethanol ở các nồng độ khác nhau. Bia có khoảng 5% cồn, rượu vang khoảng 9-16% cồn và rượu mạnh có thể lên 40-45% cồn. Tác dụng của bia rượu thường có hại...