Những điều quan trọng chị em cần biết về bệnh loãng xương
Có một số yếu tố nguy cơ không thể thay đổi và có thể khiến cho chị em tăng khả năng bị loãng xương. Trong khi đó một số thực phẩm khác hoàn toàn có tác dụng ngược lại.
Loãng xương là gì?
Loãng xương là bệnh về xương phổ biến nhất ở người, và xảy ra khi có sự mất cân bằng giữa số lượng xương mới hình thành và số lượng xương cũ bị phá vỡ.
Loãng xương xảy ra khi mật độ khoáng xương của một người (về cơ bản là cấu tạo bên trong xương) bị giảm đi và cấu trúc của xương bị thoái hóa làm tăng nguy cơ gãy xương.
Các dấu hiệu và triệu chứng của loãng xương là gì?
Gãy xương là một dấu hiệu rõ ràng của chứng loãng xương. Nói chung, sau khi xương bị suy giảm nặng thì gãy xương rất dễ đột ngột xảy ra. Gãy xương cột sống có thể dẫn đến giảm chiều cao, đau lưng, và biến dạng cột sống. Gãy xương hông có thể phải nhập viện và phẫu thuật.
Ngoài ra còn có một số bệnh có thể tăng nguy cơ loãng xương, bao gồm HIV/AIDS, bệnh tiểu đường, máu khó đông, bệnh viêm ruột, bệnh gan, bệnh đa xơ cứng, viêm khớp dạng thấp, và hội chứng kém hấp thu.
Một số yếu tố nguy cơ không đổi nhưng có liên quan đến loãng xương
Thật không may, có một số yếu tố nguy cơ không thể thay đổi và có thể khiến cho một số người tăng nguy cơ bị loãng xương. Các yếu tố này bao gồm:
Giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc chứng loãng xương cao hơn gấp 4 lần so với nam giới. Ngoài ra, phụ nữ da trắng sau mãn kinh cũng dễ bị loãng xương.
Gen: Yếu tố gia đình là một nguy cơ đáng kể. Nếu trong gia đình bạn có người bị loãng xương, khả năng bạn cũng bị loãng xương là khó tránh khỏi.
Người có thân hình mỏng hoặc thanh mảnh: Người có thân hình, vóc dáng nhỏ sẽ càng có nhiều khả năng bị loãng xương dẫn đến gãy xương.
Chủng tộc: Loãng xương có thể xảy ra trong tất cả các chủng tộc, nhưng những dân tộc da trắng (đặc biệt là Bắc Âu) và dân tộc châu Á có nguy cơ loãng xương cao hơn so với các chủng tộc da đen và Latin.
Video đang HOT
Tuổi tác cao: Tuổi tác càng cao thì nguy cơ phát triển bệnh loãng xương càng tăng. Đối với phụ nữ, nguy cơ loãng xương cao hơn bởi vì họ bị thiếu hụt estrogen trong thời kỳ mãn kinh.
Những yếu tố có thể làm thay đổi quá trình loãng xương
Mặc dù có một số yếu tố nguy cơ không thể thay đổi nhưng các nhà khoa học đã chứng minh rằng, các biện pháp có thể giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự khởi đầu của loãng xương là có tồn tại.
Bổ sung canxi và vitamin D
Vì xương bao gồm chủ yếu là canxi nên một lượng canxi đầy đủ là điều cần thiết cho sức khỏe của xương. Nguồn thực phẩm giàu canxi bao gồm sữa, sữa chua, pho mát, rau màu xanh đậm (ví dụ như bông cải xanh, bắp cải, cải Brussels…), cam, bột yến mạch, hạnh nhân, cá mòi và nghêu, hàu, cá hồi…
Nếu chế độ ăn uống không cung cấp đủ canxi, hãy bổ sung từ sữa. Mỗi ngày, mỗi người trưởng thành cần bổ sung 1.200mg canxi và 800-1.000 IU vitamin D để làm giảm nguy cơ mất xương và gãy xương. Phụ nữ sau mãn kinh cần bổ sung 1.500mg canxi mỗi ngày.
Magiê và kali: Rất nhiều trái cây và rau quả có thể giảm nguy cơ loãng xương vì trong hoa quả có nhiều magiê và kali. Mỗi ngày bạn nên ăn 5 loại trái cây và rau quả để đảm bảo đủ lượng magiê và lượng kali cho cơ thể.
Muối: Khi lượng canxi trong cơ thể thấp, cơ thể sẽ hấp thu lượng natri thừa. Điều này có thể làm tăng sự bài tiết canxi. Do đó, nên hạn chế lượng muối ăn (không nên ăn mặn).
Caffeine: Đối với những người có nguy cơ loãng xương cao, lượng caffeine vào cơ thể quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến mật độ xương. Vậy nên, không được uống quá 3 tách cà phê mỗi ngày, 5 phần nước lọc và các loại trà có chứa caffeine khác.
Vitamin C: Vitamin C tham gia vào việc sản xuất collagen, hỗ trợ một cấu trúc xương khỏe mạnh. Hãy chắc chắn rằng bạn đã bổ sung đủ vitamin C hàng ngày, chẳng hạn như trái cây họ cam quýt, kiwi, dâu tây, ớt ngọt và cà chua.
Béo phì: Béo phì không tốt và một trong số những hậu quả của nó là loãng xương. Các chuyên gia y tế khuyên bạn nên duy trì một trọng lượng cơ thể trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, để giảm cân, hãy chắc chắn rằng bất kỳ chế độ ăn uống nào cũng phải bao gồm đầy đủ protein, vitamin, canxi và khoáng chất để tránh tình trạng cơ thể bị thiếu chất.
Rượu: Uống nhiều rượu cũng làm cho mật độ, khối lượng xương thấp hơn. Ngoài ra, uống rượu quá mức thường được đi kèm với một chế độ ăn uống nghèo dinh dưỡng, cộng với hút thuốc lá, điều này thực sự không tốt cho cơ thể. Hạn chế uống rượu bằng cách luôn ghi nhớ công thức sau: một ly mỗi ngày cho phụ nữ và hai ly mỗi ngày cho nam giới.
Hút thuốc lá: Khói thuốc ức chế hoạt động của các nguyên bào xương, tế bào xương chịu trách nhiệm xây dựng xương mới. Do vậy, hút thuốc sẽ hủy hoại xương là điều hoàn toàn rất dễ xảy ra.
Lười vận động: Một chế độ chăm chỉ vận động thể chất sẽ giúp xây dựng khối lượng xương. Các bài tập aerobic, đi bộ, chạy bộ… rất tốt cho xương. Tuy nhiên, tránh tập thể dục quá sức dẫn đến giảm quá mức hoặc nhanh chóng làm thiệt hại liên tục đến xương.
Theo VNE
Những điều chị em nên biết khi sử dụng sữa chua (P.1)
Sữa chua là thực phẩm giàu dinh dưỡng, tuy nhiên nếu không được sử dụng đúng cách, nó sẽ không mang lại giá trị sức khỏe như bạn mong muốn.
Dưới đây là những điều mà chị em nên biết khi sử dụng sữa chua.
1. Sữa, sữa chua ăn và sữa chua dạng uống khác nhau
Sữa chua phong phú về chủng loại nhưng hàm lượng của chúng không giống nhau. Có quan niệm cho rằng sữa chua có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn sữa, nhưng trên thực tế hàm lượng dinh dưỡng của hai loại là như nhau, chỉ có điều sữa chua dễ được hấp thụ và tiêu hóa hơn.
Sữa chua ăn thực chất là sữa bò tươi được cho lên men với các chủng vi khuẩn có lợi cho đường ruột (Lactobacillus bulgaricus). Chúng chuyển dưỡng sữa thành lactic, tạo ra độ chua hấp dẫn. Trong khi đó ở sữa chua uống, các vi khuẩn axit lactic không còn.
Thành phần dinh dưỡng của sữa chua uống và sữa chua ăn cũng khác nhau. Dinh dưỡng trong sữa chua uống chỉ bằng 1/3 sữa chua ăn. Trong quy định của ngành công nghiệp sữa, 100g sữa chua đòi hỏi hàm lượng protein 2-9g, còn hàm lượng protein của sữa chua uống chỉ khoảng 1g.
Tóm lại, sữa chua dạng uống có hiệu quả làm dịu nhanh chóng cơn khát nước nhưng về giá trị dinh dưỡng, nó không thể thay thế sữa và sữa chua ăn.
Hiện nay, trên thị trường có bày bán rất nhiều các sản phẩm sữa chua dạng nước. Thành phần chủ yếu của thức uống này là sữa bò hoặc bột sữa, đường, axit chua, axit chanh hoặc axit táo, hương liệu, chất bảo quản... Nhưng những loại sữa này lại không hề có tác dụng bảo vệ sức khỏe như sữa chua. Vì vậy ban hãy la ngươi nôi trơ thông minh, chọn lựa kĩ trước khi mua san phâm sưa chua.
2. Lượng sữa chua mỗi ngày bao nhiêu là thích hợp?
Một ly sữa vào buổi sáng và một cốc sữa chua vào buổi chiều tối là lý tưởng nhất. Nhưng một số người đặc biệt thích sữa chua, vi vây ho thương ăn theo sơ thich ma không biêt răng nếu ăn nhiều và thường xuyên ngay sau bữa ăn có thể gây tăng cân. Bởi vì bản thân sữa chua có chứa một nguôn năng lương nhất định, ăn sữa chua ngay sau bữa ăn tương đương với việc bổ sung một lượng calo cho cơ thể. Đối với những người khỏe mạnh, co thê tiêp nhân 250-500g sữa chua mỗi ngày là thích hợp. Thời điểm ăn tốt nhất là nửa giờ hoặc một giờ sau bữa ăn để hỗ trợ cho hê vi sinh vật co lơi trong đường ruột, cai thiên sức khỏe.
3. Không thể trộn và kết hợp sữa chua với tất cả các loại thực phẩm
Kết hợp sữa chua với nhiều loại thực phẩm là rất tốt, đặc biệt là trong bữa ăn sáng, ban co thê ăn với bánh mỳ, đồ ăn nhẹ... vì nó làm phong phú hàm lượng dinh dưỡng. Nhưng không thể kết hợp sữa chua với xúc xích, thịt xông khói hay các loại thịt chế biến săn (đô hôp) vơi hàm lượng chất béo cao. Các loại thịt chế biến săn se sản sinh ra nitrate/nitrite khi nitrite kết hợp với nitrosamine trong sữa chua sẽ trơ thanh một chất gây ung thư.
Sữa chua cũng không nên dùng đồng thời với một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc có chứa chloramphenicol, erythromycin và các thuốc kháng sinh khác vì chúng có thể "giết chết" hay gây thiệt hại cho các vi khuẩn axit lactic trong sữa chua.
Nếu bạn là người yêu thích sữa chua. Bạn chỉ cần ghi nhớ rằng, sữa chua phù hợp với các loại thực phẩm chứa tinh bột như cơm, mì, bánh bao, bánh mì...
4. Sữa chua vừa có thể giảm cân vừa có thể làm tăng cân
Sữa chua cũng có tác dụng giảm cân phần nào, bởi vì nó chứa một lượng lớn các vi khuẩn axit lactic, giúp điều chỉnh sự cân bằng cơ thể một cách hiệu quả, thúc đẩy nhu động ruột đường tiêu hóa để giảm táo bón. Vi táo bón lâu dài cũng có thể khiến bạn tăng cân.
Sữa chua cũng đem lại cảm giác viên mãn, uống sữa chua khi đói có thể giảm bớt sự thèm ăn tức thời, do đó giảm lượng thức ăn của bữa ăn kế tiếp.
Tuy nhiên, ban đừng quên bản thân sữa chua cũng có thể gây tăng cân nếu bạn ăn không đúng thời điểm. Cách tốt nhất là bạn nên lựa chọn sữa chua có hàm lượng calo thấp để không làm tích tụ chất béo trong cơ thể.
5. Không ăn sữa chua lúc đói
Khi bạn đang đói, bạn thường ngay lập tức vớ lấy một cốc sữa chua để ăn. Lúc này, cơ thể háo nước của bạn có thể được giảm bớt cảm giác đói, nhưng việc dùng sữa chua để lấp đầy dạ dày của mình không phải là một cách hay. Khi đói, nồng độ axit trong dạ dày cao, vi khuẩn axit lactic trong sữa chua khi được đưa vào cơ thể sẽ dễ dàng bị các axit mạnh ở đây "giết chết", vì thế vai trò "chăm sóc sức khỏe" của nó sẽ giảm đáng kể. Ăn sữa chua khi đói còn tăng nguy cơ bị các bệnh dạ dày.
6. Thời điểm ăn sữa chua thích hợp nhất
Thời điểm ăn sữa chua thích hợp nhất là 1 đến 2 giờ sau bữa ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày đã bị pha loãng, độ pH của dạ dày thích hợp nhất. Ngoài ra, cũng không nên dùng sữa chua sau bữa ăn tối (đặc biệt sau đó lại không đánh răng) vì một số vi khuẩn và axit trong sữa chua có thể gây hại cho răng.
7. Sữa chua không phù hợp với tất cả mọi người
Về căn bản, sữa chua là tốt nhưng không phải tất cả mọi người đều thích hợp đê dùng sữa chua. Những người bị tiêu chảy hoặc mắc bệnh đường ruột ăn sữa chua có thể gây tổn thương cho đương tiêu hóa. Những người có bệnh tiểu đường, viêm túi mật, xơ vữa động mạch và viêm tụy thì tốt nhất không nên ăn sữa chua có đường vì nó có thể khiến cho các triệu chứng bệnh trầm trọng hơn.
Nhóm được khuyến khích dùng sữa chua là những người thường xuyên uống rượu, hút thuốc, làm việc nhiều với máy tính, bệnh nhân bị táo bón, dùng thuốc kháng sinh, bị loãng xương và có bệnh tim mạch...
Theo VNE
Bệnh giang mai lây qua đường miệng có những biểu hiện gì? Bệnh giang mai lây qua đường miệng thường gặp ở người có vấn đề răng miệng (chảy máu nướu, lở miệng, viêm nha chu, trầy xước miệng...). Xin hỏi bác sĩ, Hôm trước em đọc báo thấy có chị bị đau, khi đi khám thì bị bệnh giang mai lây qua đường miệng, vậy triệu chứng của bệnh giang mai lây qua đường...