Những chính sách giáo dục quan trọng có hiệu lực từ tháng 10
Trong tháng 10, một số chính sách quan trọng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo sẽ chính thức có hiệu lực như thêm đối tượng học sinh, sinh viên được miễn học phí, sinh viên đại học được học trước chương trình thạc sĩ…
Ảnh minh họa
Thêm đối tượng được miễn học phí
Từ ngày 15/10, Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo chính thức có hiệu lực
Theo đó:
- Học phí với trẻ mầm non và học sinh phổ thông năm học 2022-2023 cao nhất là 650.000đ/tháng.
Từ năm học 2023-2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế phù hợp của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.
- Học phí giáo dục đại học công lập: Mức trần học phí năm học 2021 – 2022 được áp dụng bằng mức trần học phí năm 2020 – 2021.
Từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026, các cơ sở đào tạo công lập sẽ quyết định học phí theo mức trần sau:
Học sinh được tăng mức hỗ trợ chi phí học tập: Theo Nghị định 81, các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập sẽ được nhận mức hỗ trợ là 150.000 đồng/học sinh/tháng (tăng 50.000 đồng) để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học, được chi trả 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học.
Video đang HOT
Thêm diện học sinh, sinh viên được miễn học phí: tại Điều 15, Nghị định 81/2021 đã bổ sung thêm các đối tượng sau được miễn học phí: Người học chương trình trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa; học sinh THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn; người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù…
Các tỉnh được quyết định không thu học phí khi có dịch bệnh: Theo Điều 17 Nghị định 81, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, các địa phương được quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên giáo dục thường xuyên thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.
Những quy định mới về tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ
Cũng từ ngày 15/10/2021, Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ sẽ có hiệu lực thi hành. Quy chế ban hành kèm Thông tư 23 áp dụng đối với các khóa trúng tuyển sau từ ngày 15/10/2021.
Theo Thông tư mới, việc tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ sẽ có một số thay đổi so với quy định hiện hành.
- Nâng chuẩn đầu ra về ngoại ngữ: Theo Điều 12 Quy chế ban hành kèm Thông tư 23, để được xét tốt nghiệp thạc sĩ, học viên phải chứng minh chuẩn đầu ra ngoại ngữ bằng một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Quy chế trước đây quy định chuẩn đầu ra ngoại ngữ tối thiểu chỉ từ Bậc 3/6 trở lên.
- Các trường được tuyển sinh thạc sĩ online: Theo Quy chế mới quy định hai hình thức tuyển sinh thạc sĩ là trực tiếp và trực tuyến, trong đó các trường có thể tuyển sinh thạc sĩ bằng hình thức trực tuyến nếu bảo đảm chất lượng và có kết quả đánh giá tin cậy, công bằng như tuyển sinh trực tiếp.
Ở quy định trước, Bộ GD-ĐT chỉ cho phép các cơ sở đào tạo tuyển sinh thạc sĩ theo hình thức trực tiếp.
- Thêm hình thức đào tạo thạc sĩ vừa học vừa làm: Về hình thức đào tạo, Điều 3 Quy chế ban hành kèm Thông tư 23 bổ sung thêm hình thức vừa làm vừa học cho chương trình định hướng ứng dụng thay vì chỉ quy định hình thức đào tạo chính quy như trước đây.
Thời gian học tập chuẩn toàn khóa đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học sẽ dài hơn ít nhất 20% so với hình thức đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo.
- Sinh viên đại học được học trước chương trình thạc sĩ: Quy định mới cho phép sinh viên đang học chương trình đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) có học lực khá trở lên và các điều kiện khác do cơ sở đào tạo quy định có thể được đăng ký học trước một số học phần của chương trình thạc sĩ tại cùng cơ sở đào tạo. Số tín chỉ được công nhận không vượt quá 15 tín chỉ.
- Không giới hạn số đợt tuyển sinh thạc sĩ trong năm: Quy chế tuyển sinh thạc sĩ mới nêu rõ, các cơ sở giáo dục có thể tổ chức tuyển sinh trình độ thạc sĩ một hoặc nhiều lần trong năm chứ không còn giới hạn tối đa 2 lần mỗi năm như quy định cũ.
Cơ sở đào tạo quyết định việc tuyển sinh khi đáp ứng đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện chương trình đào tạo thạc sĩ.
Thêm nhiều đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ
Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam sẽ có hiệu lực và áp dụng từ ngày 24/10/2021.
So với quy định cũ tại Thông tư 23 năm 2017, Bộ GD-ĐT đã bổ sung thêm một số đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ. Cụ thể:
- Đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam bao gồm: Cơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngoài) hoặc sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên); Đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ.
- Đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông) bao gồm: Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên; Trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học – ngoại ngữ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở GD-ĐT quyết định thành lập.
Ngoài ra, theo quy định tại Thông tư mới, từ ngày 1/7/2023 sẽ không còn hình thức thi trên giấy đối với các kỹ năng nghe, đọc, viết như hiện nay. Thay vào đó, tất cả các kỹ năng này sẽ đều được tổ chức thi trên máy vi tính.
Các đối tượng được miễn, giảm học phí
Được biết, Chính phủ đã ban hành Nghị định 81/2021/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập.
Đề nghị Chuyên đề Dân tộc thiểu số và miền núi thông tin cụ thể về vấn đề này? Giàng A Lủng - Huyện Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
Ngày 27/8/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2021.
Học sinh ở thôn/bản đặc biệt khó khăn được miễn học phí
Theo đó, các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập sẽ được nhận mức hỗ trợ là 150.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác (trước đây 100.000 đồng/học sinh/tháng). Ngoài ra, Nghị định 81/2021/NĐ-CP mở rộng đối tượng được thụ hưởng hỗ trợ đối với học sinh ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo.
Đối tượng được miễn học phí
Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.
Trẻ em mầm non 5 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.
Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ 1/9/2022).
Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người; Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ; Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
Đối tượng được giảm 70% học phí
Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống.
Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối tượng được giảm 50% học phí
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo.
Giảm nỗi lo học phí đầu năm học TP HCM và nhiều địa phương khác đang nỗ lực để học sinh không phải đóng học phí trong học kỳ I, trong khi các trường ĐH thực hiện nhiều chính sách miễn giảm học phí cho sinh viên Sở Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) TP HCM cho biết tạm thời chưa thực hiện việc thu học phí học kỳ I năm...