Nhập viện vì uống nước lá lộc mại chữa táo bón
Sau khi uống nước lá lộc mại để chữa táo bón, người phụ nữ xuất hiện đau bụng, vàng da, nước tiểu đỏ, mệt mỏi, ăn kém, chóng mặt.
Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc (Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ) vừa tiếp nhận bệnh nhân H.T.H (62 t.uổi, dân tộc Mường, trú tại huyện Thanh Sơn, Phú Thọ) trong tình trạng đau bụng thượng vị, vàng mắt, vàng da, chóng mặt, người yếu mệt, buồn nôn kèm theo tiểu m.áu sau khi dùng thuốc chữa táo bón theo lời đồn.
Lá cây lộc mại có tác dụng nhuận tràng, tẩy, tiêu độc, sát trùng nhưng dễ gây ngộ độc nếu không dùng không đúng cách.
Trước đó, bệnh nhân có t.iền sử táo bón kéo dài, nghe nói lá lộc mại (còn gọi là lá du mại) có thể chữa được táo bón nên đã sắc lá lấy nước uống. Sau 2 ngày uống nước lá lộc mại chữa táo bón liên tục, bệnh nhân xuất hiện đau bụng, vàng da, nước tiểu đỏ, mệt mỏi, ăn kém, chóng mặt.
Tình trạng ngày càng nặng nên gia đình đã đưa bệnh nhân đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng đau bụng thượng vị, vàng mắt, vàng da, chóng mặt, người yếu mệt, buồn nôn kèm theo tiểu m.áu.
Kết quả xét nghiệm m.áu cho thấy hiện tượng tan m.áu, thiếu m.áu nặng (Hồng cầu: 1,71 T/l. Hemoglobin: 41 g/l); men gan tăng cao (GOT: 110,3 U/l, GPT: 25,8 U/l); tăng bilirubin m.áu (Bilirubin toàn phần: 103,3 mol/L , Bilirubin trực tiếp 8,3 mol/L)…
Sau khi thực hiện các kiểm tra lâm sàng, cận lâm sàng, kết hợp với bệnh sử, loại trừ các nguyên nhân tan m.áu khác. Các bác sĩ đã xác định đây là trường hợp tan m.áu cấp do ngộ độc lá lộc mại, các bác sĩ đã áp dụng các biện pháp chống độc, thải độc, truyền m.áu, thuốc bổ gan,…
Sau 3 ngày điều trị, bệnh nhân đã đáp ứng thuốc và tiến triển tốt, tình trạng tan m.áu đã cải thiện. Bệnh nhân tiếp tục được theo dõi điều trị, hồi phục sức khỏe và sẽ được ra viện trong những ngày tới.
Cây lộc mại (hay còn gọi là cây du mại) thường gặp ở các tỉnh miền núi phía Bắc với nhiều loại và hình dạng lá khác nhau.
Theo y học cổ truyền, lá lộc mại có tác dụng nhuận tràng (liều nhỏ), tẩy (liều lớn), tiêu độc, sát trùng. Dân gian truyền nhau kinh nghiệm uống nước lá lộc mại để chữa bệnh táo bón, kiết lỵ…
Tuy nhiên việc sử dụng không đúng cách, sai liều lượng có thể dẫn đến ngộ độc. Độc tính của lá lộc mại có thể gây ra hiện tượng nhịp tim nhanh, người mệt yếu, da xanh, ăn không tiêu, đau bụng, đi tiểu màu đỏ,…
Video đang HOT
Mặc dù các bác sĩ đã đưa ra nhiều cảnh báo về sự nguy hiểm của lá lộc mại và các loại lá có độc khác nhưng hàng năm vẫn tiếp nhận nhiều trường hợp người dân sử dụng lá lộc mại chữa bệnh theo truyền miệng.
Tan m.áu bẩm sinh điều trị thế nào?
Hai biện pháp chính điều trị bệnh tan m.áu bẩm sinh hiện nay là truyền m.áu và thải sắt. Bên cạnh đó, một số biện pháp phổ biến khác cũng được sử dụng cho điều trị bệnh.
Tan m.áu bẩm sinh (thalassemia) là một trong những căn bệnh đã và đang gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng đến giống nòi và chưa có phương pháp điều trị khỏi bệnh. Bệnh có thể chủ động phòng tránh với những xét nghiệm tầm soát cơ bản, chi phí thấp.
Hiện nay, ở nước ta có khoảng trên 12 triệu người mang gen bệnh tan m.áu bẩm sinh và có trên 20.000 người bệnh mức độ nặng cần phải điều trị cả đời. Mỗi năm có thêm khoảng 8.000 t.rẻ e.m sinh ra bị bệnh thalassemia, trong đó có khoảng 2.000 trẻ bị bệnh mức độ nặng và khoảng 800 trẻ không thể ra đời do phù thai. Người bị bệnh và mang gen có ở tất cả các tỉnh/thành phố, các dân tộc trên toàn quốc.
1. Các phương pháp điều trị tan m.áu bẩm sinh
Có hai biện pháp chính điều trị bệnh tan m.áu bẩm sinh hiện nay là truyền m.áu và thải sắt. Bên cạnh đó, một số biện pháp phổ biến khác cũng được sử dụng cho điều trị bệnh.
Các trẻ nhỏ đang được điều trị tại Trung tâm huyết học truyền m.áu Nghệ An.
Truyền m.áu:
Do bị thiếu m.áu mạn tính, bệnh nhân cần phải truyền m.áu định kỳ, suốt cả cuộc đời. Khoảng cách giữa các lần truyền m.áu là 2 - 5 tuần. Chế phẩm sử dụng là khối hồng cầu.
Thải sắt:
Mục đích để chống quá tải sắt ở bệnh nhân, nhằm đưa nồng độ sắt trong cơ thể về giới hạn bình thường. Bệnh nhân thường phải duy trì dùng thuốc thải sắt trong suốt cuộc đời.
Cắt lách:
Được chỉ định khi có tăng nhu cầu truyền m.áu hơn 50% so với ban đầu trong 6 tháng; Lách quá to gây đau; Giảm bạch cầu hoặc giảm tiểu cầu nặng (do cường lách).
Ghép tế bào gốc:
Là phương pháp điều trị hiện đại, có thể chữa khỏi bệnh tan m.áu bẩm sinh. Tuy nhiên, chi phí điều trị khá tốn kém. Ghép tế bào gốc được chỉ định đối với bệnh nhân Thalassemia mức độ nặng, dưới 16 t.uổi, chưa có quá tải sắt mức độ nặng và có người cho tế bào gốc phù hợp HLA.
Chăm sóc toàn diện:
Để phòng ngừa và hạn chế các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Điều trị biến chứng: Tùy theo biểu hiện, điều trị biến chứng như suy tuyến nội tiết, đái tháo đường, suy tim, xơ gan, loãng xương, rối loạn đông m.áu...
2. Biện pháp tầm soát và phòng ngừa
Bệnh tan m.áu bẩm sinh gây ra nhiều gánh nặng về sức khỏe, tinh thần và vật chất cho người bệnh và gia đình. Căn bệnh này còn là vấn đề của toàn xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, đời sống và tương lai của giống nòi. Tuy nhiên, bệnh tan m.áu bẩm sinh lại hoàn toàn có thể chủ động phòng ngừa bằng các xét nghiệm tầm soát gen bệnh đơn giản, chi phí thấp.
Các bạn trẻ ngay cả khi chưa có kế hoạch kết hôn cũng nên đi xét nghiệm gen bệnh tan m.áu bẩm sinh để có định hướng trong việc chọn bạn đời.
Cụ thể, ở các cơ sở tuyến huyện chỉ cần máy xét nghiệm công thức m.áu 10 chỉ số là có thể sàng lọc được căn bệnh này khi có 2 chỉ số MCH, MCV thấp. Khi 2 chỉ số này thấp nên thực hiện bước tiếp theo đó là điện di huyết sắc tố để giúp định hướng chẩn đoán: alpha thalassemia hay beta thalassemia. Tiếp đến là xét nghiệm gen Thalassemia để xác định cụ thể người bệnh mang đột biến gen Thalassemia nào. Giải trình tự gen cần thiết cho chẩn đoán trước sinh và tư vấn di truyền.
Vì vậy, các bạn trẻ ngay cả khi chưa có kế hoạch kết hôn cũng nên đi xét nghiệm gen bệnh tan m.áu bẩm sinh để có định hướng trong việc chọn bạn đời. Những người trong độ t.uổi sinh đẻ và có dự định sinh con nên đi xét nghiệm gen càng sớm càng tốt để chủ động trong việc lựa chọn biện pháp chẩn đoán trước sinh.
Bên cạnh đó, việc lấy m.áu và sàng lọc sớm sau sinh cũng vô cùng quan trọng bởi có những trường hợp gia đình không có t.iền sử mắc bệnh vẫn có thể sinh con bị bệnh. Riêng với những huyện miền núi cao, việc sàng lọc và dự phòng là điều quan trọng và quyết định để có thể tránh được bệnh tan m.áu bẩm sinh ở trẻ, một căn bệnh xuất hiện khá nhiều và gây nguy hiểm lâu dài.
Việc lấy m.áu và sàng lọc sớm sau sinh cũng vô cùng quan trọng.
Các bạn trẻ và những người trong độ t.uổi sinh đẻ nên chủ động xét nghiệm, tầm soát gen bệnh càng sớm càng tốt. Người mang gen bệnh cần được tư vấn và quản lý nguồn gen để tránh sinh ra con bị bệnh thể nặng. Các cặp đôi cùng mang gen đã kết hôn cần được tư vấn trước khi mang thai và thực hiện các biện pháp chẩn đoán trước sinh phù hợp. Nếu người vợ đã mang thai cần sàng lọc trước sinh trong những tháng đầu nhằm phát hiện gene bệnh có thể có ở thai nhi và tư vấn, đình chỉ nếu phát hiện thai nhi bị bệnh tan m.áu bẩm sinh (thalassemia) mức độ nặng. Biến chứng nguy hiểm từ bệnh thalassemia
3. Biến chứng nếu không được điều trị bệnh tan m.áu bẩm sinh
Quá tải sắt: Người bệnh có quá nhiều sắt trong cơ thể gây nên những tổn thương hệ thống nội tiết, gan, tim cũng như các tuyến sản xuất hormone để điều hòa các quá trình trong cơ thể.
Biến dạng xương: Tủy xương của người bị thalassemia có thể mở rộng khiến cho xương to ra và dẫn đến bất thường về cấu trúc xương, nhất là hộp sọ và mặt. Ngoài ra, điều này còn kéo theo hệ lụy là xương mỏng và giòn nên dễ gãy, nặng nề nhất là đốt sống bị xẹp.
Kích thước lá lách to: Nhiệm vụ của lá lách là chống lại n.hiễm t.rùng và lọc các chất không mong muốn. Tuy nhiên, sự xuất hiện của bệnh thalassemia sẽ phá hủy đi một lượng lớn tế bào hồng cầu nên lá lách khó làm việc hơn bình thường, tăng về kích thước. Tình trạng này khiến cho việc thiếu m.áu trở nên trầm trọng hơn, t.uổi thọ của tế bào hồng cầu giảm. Trường hợp lá lách quá to sẽ phải loại bỏ.
Tăng trưởng kém: Trẻ bị thiếu m.áu có thể tăng trưởng chậm, khi trưởng thành khó đạt chiều cao bình thường, dậy thì cũng chậm hơn.
Vấn đề về tim: Bệnh thalassemia nghiêm trọng có thể khiến cho nhịp tim trở nên bất thường, suy tim sung huyết.
4.Chi phí điều trị bệnh tan m.áu bẩm sinh
Chi phí điều trị trung bình cho một bệnh nhân thể nặng từ khi sinh ra tới 30 t.uổi hết khoảng 3 tỷ đồng. Một người bệnh mức độ nặng từ khi sinh ra đến 21 t.uổi cần truyền khoảng 470 đơn vị m.áu để duy trì đời sống. Mỗi năm, cả nước cần có trên 2.000 tỷ đồng để cho tất cả bệnh nhân có thể được điều trị tối thiểu và cần có khoảng 500.000 đơn vị m.áu an toàn.
Loại rau dễ trồng giúp thải độc, ngừa ung thư Rau tiến vua còn gọi là cần biển, rau câu được trồng nhiều ở Việt Nam, có vị ngon, ngọt, thanh mát, chứa rất nhiều loại dinh dưỡng. Xung quanh tôi, nhiều người thích tìm mua rau tiến vua dù loại rau này rất đắt. Xin chuyên gia tư vấn rau này có tác dụng như thế nào với sức khỏe, có tốt...