Người lớn mắc sởi, vẫn diễn biến nặng, suy hô hấp
Xuất hiện sốt, phát ban, đỏ mắt, người đàn ông được chẩn đoán mắc sởi diễn biến nặng sau vài ngày tự điều trị tại nhà.
Người đàn ông mắc sởi, diễn biến nặng. Ảnh: BS
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương vừa tiếp nhận bệnh nhân nam N. V. T, (56 tuổ.i, ở Hà Tĩnh) được chuyển đến trong tình trạng khó thở, sốt cao, phát ban ở vùng đầu, mặt và cổ sau; chuyển sang suy hô hấp cấp.
Khoảng 10 ngày trước khi nhập viện, bệnh nhân có biểu hiện đau đầu, mệt mỏi và mắt đỏ. Bệnh nhân tự mua thuố.c hạ sốt, giảm đau ở hiệu thuố.c gần nhà để uống nhưng không thấy có cải thiện.
Sau 6 ngày tự uống thuố.c điều trị tại nhà, bệnh nhân vẫn đau đầu, sốt cao, người mệt nhiều, khó thở, sung huyết kết mạc mắt gây khó chịu nhiều và xuất hiện ban đỏ ở vùng đầu, mặt sau lan xuống vùng cổ, ngực. Bệnh nhân đến khám ở cơ sở y tế tuyến dưới và được chuyển đến Khoa Nhiễm khuẩn tổng hợp, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
BS. Phạm Văn Phúc, Phó trưởng Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương cho biết: Khi nhập viện, bệnh nhân vẫn sốt cao, phát ban, tiêu chảy nhiều, bội nhiễm nhiễ.m trùn.g. Sau 1 ngày nhập viện, tình trạng bệnh nhân tiếp tục chuyển biến nặng hơn với tình trạng suy hô hấp cấp. Ngay lập tức, bệnh nhân được chuyển đến khoa Hồi sức tích cực can thiệp hỗ trợ thở oxy lưu lượng cao và được chẩn đoán mắc sởi biến chứng suy hô hấp tiến triển nhanh ở người lớn. Cùng với biến chứng viêm phổi do virus sởi gây ra kèm theo tiêu chảy, biểu hiện nhiễ.m trùn.g của bệnh nhân cũng có xu hướng tăng. Đến nay, sau 4 ngày điều trị tích cực, bệnh nhân đã tỉnh táo, giảm sốt, mức độ tiêu chảy giảm nhiều, mức độ suy hô hấp đã được cải thiện rõ rệt, các chỉ số đã về mức ổn định, ban nổi toàn thân”.
BS. Phạm Văn Phúc cảnh báo: Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây dịch, do virus sởi gây nên, lây qua đường hô hấp. Bệnh nhân sởi có các biểu hiện: Sốt, phát ban đặc trưng, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc mắt, tiêu hóa. Người mắc sởi dễ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng và đôi khi gây t.ử von.g bao gồm viêm phổi, viêm não.
Theo đó, người lớn ít khi mắc bệnh sởi. Người lớn mắc bệnh sởi thường gặp ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ như: Những người chưa được tiêm vaccine phòng sởi; người có suy giảm miễn dịch sởi theo thời gian; những người có bệnh nền và bệnh suy giảm miễn dịch; điều trị hóa chất, ung thư… Khi phát hiện các triệu chứng bất thường, người dân nên đến cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để được khám và điều trị kịp thời tránh biến chứng đáng tiếc.
BS. Phạm Văn Phúc khuyến cáo: Hiện nay đã có nhiều loại vaccine sởi được sản xuất dưới dạng vaccine đơn hoặc vaccine đôi phối hợp (Sởi – Rubella hoặc Sởi – Quai bị – Rubella). Sau khi tiêm, vaccine sẽ kích thích cơ thể đáp ứng tạo miễn dịch giúp cơ thể không nhiễm virus sởi… Vì vậy, để phòng bệnh sởi người dân nên đi tiêm phòng vaccine sởi để có miễn dịch phòng bệnh.
Bị bệnh sởi dùng thuố.c gì?
Sởi là một bệnh hô hấp do virus, rất dễ lây lan, có thể gây ra các triệu chứng sốt, phát ban, ho, sổ mũi và đỏ mắt, chảy nước mắt...
Bệnh sởi có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng bao gồm: Tiêu chảy nặng (dẫn đến mất nước), nhiễ.m trùn.g tai, khó thở, viêm phổi, mù lòa và viêm não (sưng não)...
Video đang HOT
Sốt cao, mệt mỏi... là một trong những triệu chứng của bệnh sởi.
1. Các thuố.c hỗ trợ điều trị bệnh sởi
Sởi do virus gây ra nên hiện chưa có phương pháp điều trị kháng virus cụ thể cho bệnh sởi. Các phương pháp điều trị tập trung vào chăm sóc hỗ trợ có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng.
Dưới đây là một số thuố.c có thể dùng để trị triệu chứng của sởi:
1.1 Thuố.c hạ sốt, giảm đau
Khi người bệnh sởi sốt cao, đau họng, đau cơ... có thể dùng thuố.c hạ sốt, giảm đau như paracetamol, ibuprofen... để giảm bớt sự khó chịu ở cho người bệnh.
- Paracetamol: Là thuố.c hạ sốt giảm đau không kê đơn phổ biến có thể mua tại các nhà thuố.c. Liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất (trong hướng dẫn sử dụng) hoặc theo khuyến cáo của bác sĩ, dược sĩ. Paracetamol thường dùng uống. ối với người bệnh không uống được, có thể dùng dạng thuố.c đạn đặt trực tràng.
Lưu ý: Không dùng paracetamol cho người lớn và tr.ẻ e.m để tự điều trị sốt cao (trên 39,5OC), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuố.c hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuố.c chẩn đoán nhanh chóng.
Tác dụng không mong muốn của thuố.c: Ban da (thường là ban đỏ, mày đay) và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Chống chỉ định: Người bệnh nhiều lần thiếu má.u hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan; người bệnh quá mẫn với paracetamol; người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydro-genase.
- Ibuprofen: Có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc theo chỉ định của bác sĩ/dược sĩ.
Tác dụng phụ thường gặp: Sốt, mỏi mệt; chướng bụng, buồn nôn, nôn; nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn; mẩn ngứa, ngoại ban...
Chống chỉ định:Mẫn cảm với ibuprofen; loét dạ dày tá tràng tiến triển; quá mẫn với aspirin hay với các thuố.c chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng aspirin); người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chả.y má.u, bệnh tim mạch, tiề.n sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30 ml/phút); người bệnh đang được điều trị bằng thuố.c chống đông coumarin; người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuố.c lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận); 3 tháng cuối của thai kỳ...
Ngoài ra có thể áp dụng các biện pháp hạ nhiệt vật lý như chườm mát, lau nước ấm...
1.2 Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống
Có thể mua oserol pha và uống theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Chỉ truyền dịch (tại cơ sở y tế) khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải).
1.3 Bổ sung vitamin A
Trong một số trường hợp, nên bổ sung vitamin A theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là ở tr.ẻ e.m - để giảm nguy cơ biến chứng và cải thiện khả năng phục hồi. Có những nghiên cứu cho thấy vitamin A thực sự hữu ích trong việc làm bệnh sởi bớt nghiêm trọng hơn.
Ngoài ra, người bệnh nên uống nhiều chất lỏng, súc miệng bằng nước muối sinh lý, tránh ánh sáng gay gắt nếu mắt bị đau...
2. Lưu ý khi dùng thuố.c chữa bệnh sởi
- Người bệnh sởi cần dùng đúng liều lượng thuố.c theo khuyến cáo và khoáng cách giữa các liều dùng thuố.c.
- Uống thuố.c với nước đun sôi để nguội.
- Không dùng aspirin để hạ sốt giảm đau cho tr.ẻ e.m hoặc thanh thiếu niên (trừ khi có ý kiến của bác sĩ), vì nguy cơ mắc hội chứng Reye khi trẻ dùng thuố.c này. Hội chứng Reye là một dạng hiếm gặp của bệnh não cấp tính và gan nhiễm mỡ, hầu như chỉ xảy ra ở tr.ẻ e.m
- Khi bị sởi người bệnh nên nghỉ làm ở nhà. Đối với trẻ cho nghỉ học để tránh lây sởi cho người khác.
- Trong trường hợp sởi biến chứng cần điều trị các biến chứng tại cơ sở y tế.
3. Phòng ngừa bệnh sởi như thế nào?
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh sởi là tiêm vaccine phòng ngừa. Tiêm chủng có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa bệnh sởi, với một liều duy nhất mang lại sự bảo vệ cho 93% số người được tiêm chủng và tiêm hai liều sẽ tăng khả năng bảo vệ này lên 97%.
Có hai loại vaccine (dùng dưới dạng tiêm) để bảo vệ chống lại bệnh sởi:
Vaccine MMR (sởi, quai bị, rubella)
Vaccine MMRV (sởi, quai bị, rubella, thủy đậu)
Thực hiện 2 mũi tiêm chủng vaccine cho tr.ẻ e.m trong độ tuổ.i tiêm chủng theo qui định của Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia (mũi đầu tiên bắt buộc tiêm lúc 9 tháng tuổ.i).
Tiêm vaccine phòng sởi cho các đối tượng khác theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
Chuyên gia chỉ cách nhận biết, phòng bệnh do não mô cầu Não mô cầu là bệnh truyền nhiễm nhóm B và có khả năng gây thành dịch. Bác sĩ chỉ ra 2 dấu hiệu thường gặp của bệnh do não mô cầu để người dân phòng tránh. Ngày 24-9, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới (TP.HCM) tiếp nhận điều trị một bệnh nhân nữ (52 tuổ.i, ngụ Bình Chánh, TP.HCM) lúc 11 giờ trong tình...