Người bệnh hẹp van hai lá cần lưu ý gì trong tập luyện?
Tập luyện thường xuyên là một phần của lối sống lành mạnh, mang lại lợi ích cho người bệnh hẹp van hai lá.
Tuy nhiên, khi vận động, người bệnh cần lưu ý gì để đảm bảo không gây hại sức khỏe?
1. Người bệnh hẹp van hai lá có nên tập thể dục không?
Hẹp van hai lá là tình trạng bất thường của van tim hai lá khi không thể mở hoàn toàn, cản trở lưu lượng má.u từ tâm nhĩ trái tới tâm thất trái.
Điều này khiến cho một lượng má.u ứ lại tâm nhĩ trái, tăng áp lực và khiến má.u ứ tại phổi gây mệt, khó thở. Tuy nhiên, tất cả bệnh nhân hẹp van hai lá nên được khuyến khích tiếp tục tập luyện ở cường độ thấp nhất mặc dù có khó thở khi gắng sức.
Tập thể dục đều đặn mang lại nhiều lợi ích tích cực cho sức khỏe tổng thể và tim mạch. Trái với suy nghĩ khá phổ biến “người mắc bệnh tim cần nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường”, những bệnh nhân hẹp van hai lá có thói quen tập luyện thường xuyên thường cảm thấy tâm lý sảng khoái hơn và chất lượng cuộc sống gia tăng.
Quá trình vận động đốt cháy calo, nhờ đó mà người bệnh có thể kiểm soát cân nặng khỏe mạnh. Không những thế, thể thao cũng giúp quản lý tình trạng huyết áp cao, đái tháo đường…
Thậm chí, đối với các trường hợp hẹp van tim mức độ nhẹ và chưa biểu hiện thành triệu chứng, việc vận động, thay đổi chế độ ăn uống lúc này có giá trị dự phòng, ngăn ngừa quá trình tiến triển của bệnh và nguy cơ hình thành các biến chứng.
2. Một số hình thức tập luyện phù hợp với người bệnh hẹp van hai lá
- Yoga: Tập yoga mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là đối với người bệnh hẹp van hai lá. Bằng cách kết hợp các bài tập thể chất nhẹ nhàng với hơi thở sâu, yoga giúp giảm nhịp tim, giảm căng thẳng và hạ huyết áp. Điều này làm cho yoga trở thành một hình thức tập luyện an toàn, lành mạnh với mọi lứa tuổ.i.
Người mới bắt đầu tập nên thực hiện từ những động tác dễ, sau đó, nếu muốn có thể thực hiện các tư thế khó hơn. Người bệnh hẹp van hai lá nên tránh các tư thế đặt đầu dưới tim, chẳng hạn như trồng cây chuối và các tư thế lộn ngược khác.
- Kéo giãn: Các bài tập kéo giãn giúp cải thiện sự linh hoạt của cơ thể, làm giảm huyết áp, điều chỉnh nhịp tim – có lợi đối với người bệnh hẹp van hai lá.
Bạn nên tập kéo căng từng nhóm cơ chính (chẳng hạn như chân, tay, lưng, lõi trung tâm) trong khoảng 30 giây, có thể kéo dài từ 2 đến 7 ngày mỗi tuần – đây là bài tập an toàn để thực hiện hàng ngày.
Người bệnh hẹp van hai lá nên tiếp tục tập luyện ở cường độ thấp nhất mặc dù có khó thở khi gắng sức.
- Đi bộ: Đi bộ là hoạt động lý tưởng để người bệnh hẹp van hai lá xây dựng thói quen tập luyện đều đặn. Đi bộ làm tăng nhịp tim, nhưng không khiến bạn khó thở. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) khuyến cáo nên tăng cường hoạt động cho đến khi bạn thở nhanh hơn nhưng vẫn có thể tiếp tục trò chuyện.
- Đạp xe: Bất kỳ hoạt động nhịp nhàng liên tục nào, như đạp xe, đều có lợi cho người mắc bệnh hẹp van hai lá. Nghiên cứu cho thấy rằng đạp xe giúp làm giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch, cải thiện mức cholesterol và giảm huyết áp rất hiệu quả.
Video đang HOT
- Bóng bàn, cầu lông: Nên chơi tùy sức, nhẹ nhàng để đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
3. Lưu ý khi tập thể dục đối với người bệnh hẹp van hai lá
Khi tập luyện, người bệnh hẹp van hai lá cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Khởi động trước khi tập: Khởi động luôn là bước quan trọng đối với tất cả mọi người tham gia thể dục thể thao. Với trường hợp mắc bệnh, khởi động thật kỹ sẽ giúp hệ tuần hoàn thích nghi từng bước với cường độ vận động.
- Lắng nghe cơ thể trong quá trình tập luyện: Người bệnh hẹp van hai lá nên tập các bài tập nhẹ nhàng, không đòi hỏi nhiều sức mạnh. Việc tập luyện quá gắng sức có thể gây phản tác dụng.
- Chú ý đến thời tiết: Tập luyện trong thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh đều không tốt cho sức khỏe. Nếu tập luyện ở ngoài trước, đừng quên kiểm tra thời tiết trước khi ra khỏi nhà.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ: Để có được kế hoạch tập luyện phù hợp nhất với tình trạng sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị về hình thức và tần suất tập luyện.
Thường xuyên khát nước, bé 8 tuổ.i bất ngờ được phát hiện căn bệnh phải dùng thuố.c cả đời
Đái tháo đường type 1 thường được gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin. Bệnh thường được chẩn đoán ở tr.ẻ e.m, có thể khởi phát từ vài tháng tuổ.i, độ tuổ.i hay gặp nhất là 10 - 14 tuổ.i.
Nếu không phát hiện và điều trị sớm sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh...
Ca bệnh điển hình đái tháo đường type 1 với biểu hiện khát nước, sụt cân...
BS. Nguyễn Mạnh Tuấn, khoa Nội tiết Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho biết: Đái tháo đường type 1 là tình trạng bệnh lý xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất được hoặc sản xuất rất ít insulin dẫn đến thiếu hụt insulin nội sinh nghiêm trọng.
Chính vì thế, đái tháo đường type 1 thường được gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin. Nếu không có insulin, glucose trong má.u không thể đi vào tế bào và tích tụ dần trong má.u dẫn đến tăng đường má.u. Trong khi các tế bào lại bị "đói năng lượng" do không thể tiếp nhận được glucose. Khi lượng đường trong má.u tăng cao kéo dài sẽ gây hại cho cơ thể và gây ra nhiều triệu chứng và biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường.
Mới đây, Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiếp nhận ca bệnh b.é gá.i 8 tuổ.i, nhập viện trong tình trạng đường huyết cao 26,1 mmol/l, cao gấp nhiều lần người bình thường kèm theo dấu hiệu mất nước. Sau khi vào viện và được làm các xét nghiệm, các bác sĩ đã chẩn đoán bé mắc đái tháo đường type 1. Bé đã được điều trị tích cực, bù dịch, kiểm soát đường huyết bằng insulin, tư vấn và điều chỉnh thực hiện chế độ dinh dưỡng.
Theo như lời kể của người mẹ, trước đó, bé có các biểu hiện thường xuyên khát nước, uống nhiều nước, tiểu nhiều, gầy sút cân, mệt mỏi, mờ mắt, thường bị đái dầm... Gia đình thấy bé có các triệu chứng như vậy nên đưa bé đi khám tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Sau gần một tuần điều trị hiện tại tình trạng của bé đã cải thiện rất tốt, đường huyết đã ổn định và được ra viện, điều trị bệnh ngoại trú.
Lấy má.u xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường.
Trên đây chỉ là một trong số rất nhiều trường hợp đái tháo đường type 1 ở tr.ẻ e.m đã được điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Theo thông tin từ Khoa Nội tiết, trong những tháng gần đây, riêng tại khoa đã tiếp nhận khoảng 10 bệnh nhân từ 7 - 18 tuổ.i nhập viện với chẩn đoán đái tháo đường type 1 đều ở mức đường huyết rất cao. Có những ca bệnh mắc đái tháo đường type 1 được chẩn đoán lần đầu.
Ai có nguy cơ mắc đái tháo đường type 1?
Đái tháo đường type 1 chiếm khoảng 5 - 10% trong số người mắc bệnh đái tháo đường. Có 95% trường hợp mắc đái tháo đường type 1 là do cơ chế tự miễn và 5% không rõ nguyên nhân.
Do hệ miễn dịch tấ.n côn.g nhầm và phá hủy các tế bào có nhiệm vụ sản xuất insulin ở tuyến tụy. Một vài yếu tố nguy cơ như nhiễm virus coxsackie, rubella, cytomegalo... Một số kháng thể kháng tế bào beta của tụy cũng có thể tìm thấy ở phần lớn bệnh nhân đái tháo đường type 1.
Bệnh có thể khởi phát từ vài tháng tuổ.i, độ tuổ.i hay gặp nhất là 10 - 14 tuổ.i. Tỷ lệ nam/nữ là tương đương nhau. Tuy nhiên, nhiều trẻ không được phát hiện sớm bệnh ngay từ đầu, do người thân chủ quan với các triệu chứng...
Cũng theo BS. Tuấn trước đây nhiều người nhầm lẫn rằng đái tháo đường type 1 là một bệnh lý di truyền, nhưng điều này không đúng. Đái tháo đường type 1 không được xếp vào nhóm bệnh rối loạn di truyền. Nhưng một người có khả năng mắc đái tháo đường type 1 cao hơn nếu có người thân trực hệ chẳng hạn như cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh này.
Do vậy khi thấy xuất hiện các triệu chứng như: Khát nước, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút cân, mệt mỏi, mờ mắt, đái dầm mới ở trẻ chưa bị trước đây... đặc biệt, khi xuất hiện kèm theo một số triệu chứng cảnh báo nguy hiểm của đái tháo đường type 1: Đau bụng, nôn, rối loạn ý thức, thở nhanh sâu, hơi thở có mùi trái cây chín (táo chín...) thì người bệnh phải được đưa ngay tới cơ sở y tế để được khám, chẩn đoán xác định và điều trị một cách kịp thời, kể cả khi trong gia đình không có người mắc đái tháo đường.
Điều trị đái tháo đường type 1 bằng cách nào?
BS.Tuấn cho hay: Hiện tại để điều trị đái tháo đường type 1, việc sử dụng insulin vẫn là bắt buộc. Sử dụng insulin sớm còn giúp bảo tồn chức năng tế bào beta còn sót lại. Kiểm soát đường huyết tốt góp phần giảm các nguy cơ biến chứng sau này.
Mục tiêu điều trị chung cần đạt trong điều trị đái tháo đường type 1:
HbA1c dưới 7% được coi là mục tiêu chung.
Đường má.u lúc đói nên duy trì ở mức 4,4 - 7,2 mmol/l.
Đường má.u sau ăn 2 giờ dưới 10 mmol/l.
Huyết áp dưới 140/90mmH. Nếu có biến chứng thận thì huyết áp dưới 130/80 mmHg.
Lipid má.u:
LDL-C dưới 2,6 mmol/l chưa có biến chứng tim mạch.
LDL-C dưới 1,8 mmol/l nếu đã có biến chứng tim mạch.
Triglycerid dưới 1,7 mmol/l.
HDL-C trên 1.0 mmol/l ở nam và trên 1,3 mmol/l ở nữ.
Ngoài ra, cần phải điều chỉnh chế độ ăn và sinh hoạt cho phù hợp với từng cá thể. Chế độ dinh dưỡng là một phần rất quan trọng trong điều trị đái tháo đường.
Đối với người có chế độ hoạt động thể lực vừa phải nên duy trì khoảng 30 - 35kalo/kg/ngày. Cân đối giữa các tỷ lệ carbonhydrat, protid, lipid giúp kiểm soát đường huyết nhưng cũng đảm bảo về sinh hoạt làm việc cho người bệnh. Đặc biệt ở tr.ẻ e.m, ngoài kiểm soát đường huyết ra còn phải đảm bảo mục tiêu về tăng trưởng và phát triển bình thường của trẻ.
Người bệnh đái tháo đường type 1 nên theo dõi đường huyết tối thiểu 4 lần/ngày để có thể điều chỉnh liều lượng insulin dựa theo đường má.u tại nhà. Bên cạnh đó, người đái tháo đường type 1 nên thay đổi luân phiên vị trí tiêm cũng như vị trí thử đường huyết để có kết quả tốt nhất.
Chỉ định tiêm insulin cần cá thể hóa, liều lượng phụ thuộc mức độ bệnh cũng như chế độ ăn và luyện tập.
Lưu ý khi điều trị đái tháo đường type 1
Đái tháo đường type 1 là bệnh lý mạn tính, cần được điều trị suốt đời. Bệnh nhân cần tuân thủ phác đồ điều trị đái tháo đường type 1 và tái khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ.
Đái tháo đường type 1 thường gặp ở những bệnh nhân trẻ tuổ.i và có nhiều trường hợp là tr.ẻ e.m. Những đối tượng này chưa đủ hiểu biết về bệnh và khó khăn hơn trong tuân thủ điều trị. Do đó cần có sự phối hợp của người lớn trong gia đình cùng với bác sĩ điều trị mới đạt được hiệu quả.
Nên thay đổi vị trí tiêm insulin, vì nếu insulin được tiêm vào cùng một vị trí quá nhiều lần có thể khiến vùng da đó bị nổi cục cứng, sưng tấy, da dày lên và trở nên sần cứng hơn. Điều này sẽ cản trở khả năng hấp thụ insulin. Vì vậy, bắt buộc phải xoay vòng các vị trí tiêm.
Bệnh nhân đái tháo đường type 1 cũng dễ bị hạ đường huyết do sử dụng insulin không phù hợp. Chẳng hạn như quá liều insulin. Phác đồ sử dụng và liều lượng insulin được các bác sĩ tính toán để phù hợp với đặc điểm bệnh lý của từng bệnh nhân cũng như chế độ ăn và tập luyện. Một số bệnh nhân ăn kiêng, ăn quá ít tinh bột hoặc hoạt động thể chất quá mức có thể gây hạ đường huyết.
Không sử dụng thiếu hoặc ngừng điều trị insulin đột ngột. Khi ngừng tiêm insulin, đường huyết sẽ tăng cao sẽ kèm theo các yếu tố nguy cơ khác như nhiễ.m trùn.g, chấn thương, stress, nhồi má.u cơ tim... Từ đó thúc đẩy nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Đây là một biến chứng nặng thường xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường type 1 và có thể để lại các di chứng, thậm chí t.ử von.g nếu không được cấp cứu, điều trị kịp thời.
BS. Tuấn nhấn mạnh: Hiện nay có rất nhiều người dân nhầm tưởng rằng đái tháo đường có thể chữa khỏi và tin vào nhiều nội dung quảng cáo không chính xác từ các trang mạng xã hội và từ bỏ điều trị theo phác đồ.
Đây là một việc làm cực kỳ nguy hiểm, bởi có thể khẳng định đến thời điểm hiện tại chưa có biện pháp dự phòng đặc hiệu cho bệnh đái tháo đường type 1. Khi có các biểu hiện vừa nêu ở trên người dân nên đến thăm khám ngay tại cơ sở y tế chuyên khoa nội tiết để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Việc thăm khám định kỳ đối với người bệnh đái tháo đường type 1 là rất quan trọng giúp theo dõi và điều chỉnh phác đồ điều trị cho người bệnh.
Ba không khi ăn hải sản Để tránh nguy cơ mắc hoặc làm bệnh gout trầm trọng hơn, mọi người không nên dùng nhiều hải sản cùng lúc với bia. Ngoài ra, bạn cũng không ăn tôm, cua, cá sống hoặc đã chế biến để quá 3 ngày. Hải sản được rất nhiều người ưa chuộng do đa dạng về chủng loại, có thể chế biến không ít món...