Năm 2010, mức học phí thấp nhất là 5000đ/tháng
Dự thảo khung học phí lần 2 này của Bộ có nhiều thay đổi so với Dự thảo lần 1. Về nguyên tắc xây dựng mức học phí đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập: Mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân. Từ năm học 2010 -2011 đến năm học 2014-2015, mức học phí và chi phí học tập khác không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi vùng.
Căn cứ vào nguyên tắc xác định học phí trên khung học phí của giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình chất lượng đại trà năm học 2010 – 2011 được sửa đổi như sau:
Đơn vị: Nghìn đồng/tháng
Vùng
Năm học 2010-2011
1. Thành thị
40 – 200
2. Nông thôn
20 – 80
3. Miền núi
5 – 40
Từ năm học 2011-2012 trở đi, học phí sẽ được điều chỉnh tăng theo tỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu dùng bình quân hàng năm do cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ thông báo.
Căn cứ vào khung học phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các vùng ở địa phương mình. Đối với các hộ gia đình có hơn 2 con đi học, việc miễm giảm học phí do địa phương quyết định.
Các trường mầm non, phổ thông công lập cung cấp chất lượng chăm sóc và giáo dục cao hơn mức chất lượng đại trà của mỗi địa phương, được phép thu mức học phí cao để đáp ứng nhu cầu cho con em học tập của các gia đình có thu nhập cao. Mức thu học phí được xác định trên cơ sở đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo chương trình chất lượng cao.
Học phí đại học thấp nhất 290.000 đ/tháng
Khung học phí đối với cơ sở giáo dục đại học theo các nhóm ngành đào tạo có chất lượng đại trà từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015 được sửa đổi như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/tháng
Nhóm ngành
Video đang HOT
Năm học 2010-2011
Năm học 2011-2012
Năm học 2012-2013
Năm học 2013-2014
Năm học 2014-2015
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật
290
355
420
485
550
2. Kỹ thuật, công nghệ
310
395
480
565
650
3. Khoa học tự nhiên
310
395
480
565
650
4. Nông – lâm – thuỷ sản
290
355
420
485
550
5. Y dược
340
455
570
685
800
6. Thể dục thể thao, nghệ thuật
310
395
480
565
650
Khung học phí đối với trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, cao đẳng nghề, đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ có chất lượng đại trà từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015 được xác định theo hệ số điều chỉnh như sau:
Trình độ đào tạo
Hệ số so với đại học
1. Trung cấp chuyên nghiệp
0,7
2. Cao đẳng, cao đẳng nghề
0,8
3. Đại học
1
4. Đào tạo thạc sỹ
1,5
5. Đào tạo tiến sỹ
2,5
Khung học phí của trung cấp nghề: Từ 260 nghìn đồng đến 440 nghìn đồng/tháng/học sinh, tùy thuộc nhóm nghề đào tạo.
Mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập chất lượng đại trà được nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo: Căn cứ vào khung học phí, đặc điểm và yêu cầu phát triển của ngành đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh của học sinh, sinh viên để quy định mức thu học phí cụ thể đối với từng loại đối tượng, từng trình độ đào tạo.
Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập của các doanh nghiệp không được nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo thì được chủ động xây dựng mức thu học phí cho các nhóm ngành theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo trình cấp thẩm quyền cho phép và phải công khai mức học phí cho người học biết trước khi tuyển sinh.