Mang đạo đức nghề nghiệp nhà giáo ra xếp hạng, có thầy cô cảm thấy bị tổn thương
“Thấy thông tư mới xếp đạo đức nghề nghiệp theo hạng, mình không có hạng nào, tức là mình trở thành… không có đạo đức nghề nghiệp hay sao?”
Thầy giáo H. (đề nghị không nêu tên) ở Vũng Tàu chia sẻ: “Mình tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm, sắp về hưu rồi, khi có thông tư mới, mình không được xếp hạng nào, thuộc vào bộ phận “chuyển tiếp”.
Thấy thông tư mới xếp đạo đức nghề nghiệp theo hạng, mình không có hạng nào, tức là mình trở thành… không có đạo đức nghề nghiệp hay sao?
Tôi thấy mình đang bị xúc phạm, tổn thương, khi Thông tư mới (Thông tư Số 01,02,03,04/ TT-BGDĐT – người viết) ra đời.
Không riêng mình tôi, nhiều giáo viên cùng cảnh ngộ, giáo viên hạng III cũng có cảm giác như thế.
Người trong ngành còn nhìn nhận nhau như thế, thử hỏi nhân dân, phụ huynh, học trò sẽ đánh giá như thế nào với giáo viên không có hạng hay hạng thấp, đó là điều buồn nhất mà tôi cảm nhận khi thông tư mới ra đời”.
(Ảnh minh họa: VTV)
Nguồn cơn của sự… xúc phạm, tổn thương là đây?
Thông tư Số 01,02,03,04/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trường phổ thông công lập, mỗi hạng giáo viên lại có Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp riêng .
Ví dụ trong Thông tư Số 03//TT-BGDĐT: Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng III:
a) Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học cơ sở;
b) Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;
c) Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
d) Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục.
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng II có ghi:
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở hạng III, giáo viên trung học cơ sở hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I có ghi:
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở hạng II, giáo viên trung học cơ sở hạng I phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo.
Như vậy, giáo viên hạng I có đạo đức nghề nghiệp cao hơn hạng II; giáo viên hạng II có đạo đức nghề nghiệp cao hơn hạng III.
Video đang HOT
Với các Thông tư Số 01,02,04/ TT-BGDĐT đều tương tự. Việc xếp loại đạo đức nghề nghiệp giáo viên theo hạng như vậy vô hình trung làm giáo viên có hạng thấp hơn thấy bị xúc phạm khi đạo đức mình bị … xếp thấp kém hơn.
Có cần có tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp trong xếp hạng giáo viên?
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT về việc Quy định về đạo đức nhà giáo trong đó đã quy đĩnh rõ:
Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp.
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.[1]
Mọi giáo viên phải có chuẩn chung đạo đức nghề nghiệp nói riêng và đạo đức nhà giáo nói chung, dù giáo viên đó ở hạng nào, già hay trẻ, công tác trường công hay trường tư, thành phố hay nông thôn.
Những thầy cô giáo không bục giảng, thầy giáo quân hàm xanh, những người mở lớp dạy học miễn phí cho học trò nghèo, gieo chữ nơi vùng sâu, vùng xa; họ đang sống trong trái tim của phụ huynh, học sinh; họ là những người tử tế, đang lan tỏa yêu thương đến xã hội, không được xếp hạng nào, nhưng chắc chắn đó là những người có trái tim cao cả, đạo đức tuyệt vời.
Như vậy, đạo đức nghề nghiệp nhà giáo đâu phụ thuộc vào hạng giáo viên, phân hạng Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp rõ ràng không cần thiết, chỉ gây tổn thương, bất tiện cho nhà giáo.
Nên chăng, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần bỏ các quy định chia hạng Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp trong các Thông tư Số 01,02,03,04/ TT-BGDĐT .
Tài liệu tham khảo:
- Thông tư Số 01,02,03,04/ TT-BGDĐT
[1]http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?_page=59&mode=detail&document_id=63657
(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.
Đạo đức nhà giáo có mấy hạng?
Không thể có chuyện mỗi hạng giáo viên có một giá trị đạo đức riêng. Không thể có chuyện giáo viên hạng cao hơn có đạo đức tốt hơn giáo viên hạng thấp hơn.
Ảnh minh họa
Ngày 16 tháng 4 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo.
Theo đó, Phẩm chất chính trị, Đạo đức nghề nghiệp, Lối sống, tác phong, Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo đã được quy định rất cụ thể trong quyết định Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT. Cụ thể như sau:
Điều 3. Phẩm chất chính trị
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
(Ảnh minh hoạ: Hoatieu.vn)
Điều 5. Lối sống, tác phong
1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.
6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.
2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.
3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.
4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.
5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.
6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.
7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.
8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng.
9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.
11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như: cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại. [1]
Các Thông tư 01, 02, 03, 04/ TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trường phổ thông công lập, mỗi hạng giáo viên lại có Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp khác nhau.
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp là một trong những điểm mới của loạt thông tư 01,02, 03,04/ TT-BGDĐT so với các Thông tư Số 20,21,22,23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.
Như vậy, mỗi hạng giáo viên có một Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp riêng, hạng sau cao hơn hạng trước.
Có thể nói, đây là điều bất cập lớn nhất của loạt Thông tư 01,02,03,04/TT-BGDĐT, khi đạo đức nói chung và đạo đức nhà giáo nói riêng phải là giá trị phổ quát trên toàn thế giới chứ không phải riêng Việt Nam.
Không thể có chuyện mỗi hạng giáo viên có một giá trị đạo đức riêng. Không thể có chuyện giáo viên hạng cao hơn có đạo đức tốt hơn giáo viên hạng thấp hơn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT về việc Quy định về đạo đức nhà giáo, những giá trị đạo đức trong Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT đã mang tính phổ quát trong ngành giáo dục, đã được thời gian kiểm chứng và áp dụng.
Nên chăng, Bộ Giáo dục và Đào tạo nên rút lại quy định Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp riêng cho mỗi hạng giáo viên trong các Thông tư 01,02,03,04/TT-BGDĐT.
Tài liệu tham khảo:
[1]http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?_page=59&mode=detail&document_id=63657
- Các Thông tư 01,02,03,04/TT-BGDĐT; Thông tư Số 20,21,22,23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
Nhà giáo được phép có "đạo đức nghề nghiệp" khác nhau, chuyện gì vậy? Với 4 thông tư đã ban hành, cơ quan quản lý giáo dục đã chính thức quy định giáo viên hạng thấp, tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp sẽ thấp hơn giáo viên hạng cao. Ảnh minh họa Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong các Thông tư 01, 02, 03, 04 "Quy định mã số, tiêu chuẩn...