Lưu ý khi dùng thuốc bổ não
Việc lạm dụng các thuốc bổ não có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra.
Chưa có loại thuốc nào có thể giúp học sinh tăng trí nhớ và khả năng học tập Ảnh: Tấn Thạnh
Trước hết, cần khẳng định rằng quan niệm dùng thuốc bổ não để tăng trí nhớ cho học sinh trong mỗi mùa thi là một quan niệm sai lầm. Chưa có loại thuốc nào có thể giúp học sinh tăng trí nhớ và tăng khả năng học tập. Hiện tại, chỉ có những loại thuốc dùng để điều trị sự suy giảm trí nhớ ở người bị đột quỵ, chấn thương sọ não, Alzheimer… Ngay cả khi dùng các thuốc này để điều trị, bệnh nhân cũng phải được bác sĩ kê đơn và dùng theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Một số thuốc sau thường được cho là bổ não. Vậy tác dụng thực của chúng như thế nào?
Piracetam
Đây là loại thuốc hưng trí (nootropic – cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh). Người ta còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó, thậm chí ngay cả định nghĩa về hưng trí cũng còn mơ hồ. Nhưng nói chung, tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí như piracetam là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Điều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ.
Thuốc được dùng điều trị triệu chứng chóng mặt, suy giảm trí nhớ, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ở người cao tuổi; điều trị nghiện rượu. Ở trẻ em, thuốc điều trị hỗ trợ chứng khó đọc và dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não…
Tuy nhiên, khi dùng thuốc, người dùng có thể thấy mệt mỏi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng hoặc cảm giác bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gật… Có thể giảm nhẹ các tác dụng phụ của thuốc bằng cách giảm liều.
Gingko Biloba
Video đang HOT
Là cao chiết xuất từ lá cây Ginko Biloba đã được chuẩn hóa. Thuốc có tác dụng làm tăng tuần hoàn động mạch ở các chi và đầu, bình thường hóa chứng thấm của mao mạch trong chứng phù nề tự phát, tăng lưu lượng máu đến não…
Thuốc được dùng cho người mất trí nhớ ngắn hạn, suy giảm tâm thần, thiếu nhạy bén và minh mẫn tâm thần, trầm cảm, khó khăn trong việc tập trung tư tưởng; điều trị các rối loạn chức năng cơ hữu của não, có kèm theo sự sa sút trí tuệ; điều trị trạng thái lão suy (kể cả bệnh Alzheimer).
Không dùng thuốc này cho người mẫn cảm với thuốc và trẻ em dưới 12 tuổi. Các tác dụng phụ không mong muốn có thể gặp như rối loạn tiêu hóa, ban da, nhức đầu…
Galantamine
Galantamin là loại thuốc chống sa sút trí tuệ. Đây là chất ức chế acetylcholinesterase có tính chất cạnh tranh và hồi phục được. Người ta cho rằng sự thiếu hụt acetylcholin ở võ não được coi là một trong những đặc điểm sinh lý sớm của bệnh Alzheimer, gây sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức. Chất kháng cholinesterase như galantamin làm tăng hàm lượng acetylcholin nên giảm diễn tiến của bệnh. Tác dụng của galantamin có thể giảm khi quá trình bệnh tiến triển và chỉ ít nơ-ron tiết acetylcholin còn hoạt động. Bởi vậy, thuốc được dùng để điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer.
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, sụt cân, đau bụng, khó tiêu. Ngoài ra, thuốc có thể gây nhịp tim chậm, hạ huyết áp tư thế, viêm dạ dày – ruột, chảy máu tiêu hóa, khó nuốt, tăng tiết nước bọt, trầm cảm, mất ngủ, ban đỏ…
Vinpocetin
Là một hợp chất có cách tác động phức hợp ảnh hưởng thuận lợi lên chuyển hóa não và tuần hoàn máu. Thuốc có tác dụng bảo vệ thần kinh, kích thích chuyển hóa não, làm tăng vi tuần hoàn não… Thuốc được dùng đường uống để làm giảm những dấu hiệu về tâm thần và thần kinh của các rối loạn mạch não khác nhau như rối loạn trí nhớ, mất ngôn ngữ, loạn vận động, choáng váng, nhức đầu…
Các tác dụng phụ của thuốc như hạ huyết áp tạm thời, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, choáng váng, yếu mệt có thể xảy ra. Trên đường tiêu hóa có thể gặp các triệu chứng như ợ nóng, đau bụng, buồn nôn hoặc những phản ứng dị ứng ngoài da…
Theo Dược sĩ Nguyễn Thu Hương
Người Lao Động
Đừng quá tin thuốc "bổ não"!
Việc lạm dụng các thuốc "bổ não" có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra.
Chưa có loại thuốc nào có thể giúp học sinh tăng trí nhớ và khả năng học tập Ảnh: Tấn Thạnh
Trước hết, cần khẳng định rằng quan niệm dùng thuốc "bổ não" để tăng trí nhớ cho học sinh trong mỗi mùa thi là một quan niệm sai lầm. Chưa có loại thuốc nào có thể giúp học sinh tăng trí nhớ và tăng khả năng học tập. Hiện tại, chỉ có những loại thuốc dùng để điều trị sự suy giảm trí nhớ ở người bị đột quỵ, chấn thương sọ não, Alzheimer... Ngay cả khi dùng các thuốc này để điều trị, bệnh nhân cũng phải được bác sĩ kê đơn và dùng theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Một số thuốc sau thường được cho là "bổ não". Vậy tác dụng thực của chúng như thế nào?
Piracetam
Đây là loại thuốc hưng trí (nootropic - cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh). Người ta còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó, thậm chí ngay cả định nghĩa về hưng trí cũng còn mơ hồ. Nhưng nói chung, tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí như piracetam là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin... Điều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ.
Thuốc được dùng điều trị triệu chứng chóng mặt, suy giảm trí nhớ, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ở người cao tuổi; điều trị nghiện rượu. Ở trẻ em, thuốc điều trị hỗ trợ chứng khó đọc và dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não...
Tuy nhiên, khi dùng thuốc, người dùng có thể thấy mệt mỏi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng hoặc cảm giác bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gật... Có thể giảm nhẹ các tác dụng phụ của thuốc bằng cách giảm liều.
Gingko Biloba
Là cao chiết xuất từ lá cây Ginko Biloba đã được chuẩn hóa. Thuốc có tác dụng làm tăng tuần hoàn động mạch ở các chi và đầu, bình thường hóa chứng thấm của mao mạch trong chứng phù nề tự phát, tăng lưu lượng máu đến não...
Thuốc được dùng cho người mất trí nhớ ngắn hạn, suy giảm tâm thần, thiếu nhạy bén và minh mẫn tâm thần, trầm cảm, khó khăn trong việc tập trung tư tưởng; điều trị các rối loạn chức năng cơ hữu của não, có kèm theo sự sa sút trí tuệ; điều trị trạng thái lão suy (kể cả bệnh Alzheimer).
Không dùng thuốc này cho người mẫn cảm với thuốc và trẻ em dưới 12 tuổi. Các tác dụng phụ không mong muốn có thể gặp như rối loạn tiêu hóa, ban da, nhức đầu...
Galantamine
Galantamin là loại thuốc chống sa sút trí tuệ. Đây là chất ức chế acetylcholinesterase có tính chất cạnh tranh và hồi phục được. Người ta cho rằng sự thiếu hụt acetylcholin ở võ não được coi là một trong những đặc điểm sinh lý sớm của bệnh Alzheimer, gây sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức. Chất kháng cholinesterase như galantamin làm tăng hàm lượng acetylcholin nên giảm diễn tiến của bệnh. Tác dụng của galantamin có thể giảm khi quá trình bệnh tiến triển và chỉ ít nơ-ron tiết acetylcholin còn hoạt động. Bởi vậy, thuốc được dùng để điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer.
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, sụt cân, đau bụng, khó tiêu. Ngoài ra, thuốc có thể gây nhịp tim chậm, hạ huyết áp tư thế, viêm dạ dày - ruột, chảy máu tiêu hóa, khó nuốt, tăng tiết nước bọt, trầm cảm, mất ngủ, ban đỏ...
Vinpocetin
Là một hợp chất có cách tác động phức hợp ảnh hưởng thuận lợi lên chuyển hóa não và tuần hoàn máu. Thuốc có tác dụng bảo vệ thần kinh, kích thích chuyển hóa não, làm tăng vi tuần hoàn não... Thuốc được dùng đường uống để làm giảm những dấu hiệu về tâm thần và thần kinh của các rối loạn mạch não khác nhau như rối loạn trí nhớ, mất ngôn ngữ, loạn vận động, choáng váng, nhức đầu...
Các tác dụng phụ của thuốc như hạ huyết áp tạm thời, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, choáng váng, yếu mệt có thể xảy ra. Trên đường tiêu hóa có thể gặp các triệu chứng như ợ nóng, đau bụng, buồn nôn hoặc những phản ứng dị ứng ngoài da...
Trí nhớ của mỗi người được quyết định bởi yếu tố bẩm sinh và quá trình rèn luyện, học tập tích lũy lâu dài. Không phải cứ dùng thuốc "bổ não" là có thể tăng trí nhớ và khả năng học tập của học sinh.
Theo Dược sĩ Nguyễn Thu Hương
Người lao động
Khắc phục chứng đau thắt lưng Đau thắt lưng là một chứng bệnh của nhiều nguyên nhân khác nhau. Đau thắt lưng gặp chủ yếu ở người trưởng thành và gây không ít phiền toái cho người bệnh cả trong cuộc sống, cả về sức khỏe. Phải xác định được căn nguyên Mọi người đều có thể mắc triệu chứng đau thắt lưng ngay cả khi tuổi còn rất...