Học tiếng Nhật: 15 phút chinh phục kanji qua bộ thủ chữ Tử
Học Kanji qua bộ thủ là phương pháp đang được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Với cách học này bạn sẽ nhớ các từ Kanji thật lâu, thật mau bởi mỗi từ Kanji là sự kết hợp của nhiều bộ thủ khác nhau. Trong bài tiếng Nhật này, chúng ta sẽ cùng học Kanji qua bộ thủ chữ Tử (é76;).
Học tiếng Nhật: 15 phút chinh phục kanji qua bộ thủ chữ Tử
Chữ Tử (é76;) có ý nghĩa là đứa con, đứa trẻ,..đây là một trong 214 bộ thủ phổ biến nhất trong tiếng Nhật. Ngoài các từ sensei đã nêu ra trong bài, mình sẽ giới thiệu thêm cho các bạn một số từ vựng tiếng Nhật thông dụng có chứa chữ Tử (é76;) nhé !
1. é76; (): trẻ con, con cái
2. é76; (): con trai
3. é76; (): Hoàng thái tử
4. é76; (): cái ghế
5. é76; (): cái quạt
6. é76; (): điện tử
7. é76; (): bé trai
8. é76; (): cô bé
Với bất kì loại ngôn ngữ nào, nếu bạn muốn học tự nhiên và nhanh chóng nhất thì hãy tiếp xúc với chúng như đứa trẻ. Bạn cũng có thể áp dụng cách này trong việc học Kanji.
Bước đầu tiên, bạn đừng vội nói, hãy bắt đầu đọc Kanji trước. Nếu ngay từ ban đầu bạn đã ép mình phải nói được bằng cách học vẹt mà không tìm hiểu cặn kẽ cách đọc và ý nghĩa của từ đó thì bạn sẽ không thể nhớ từ Kanji đó lâu được. Vì vậy, hãy bắt đầu học như một đứa trẻ, nhớ cách đọc trước, sau đó mới học nói từ Kanji đó.
Những phương pháp tốt nhất có thể giúp bạn đọc và tiếp xúc với thật nhiều từ Kanji là xem phim, đọc báo hoặc nghe một bản nhạc bạn yêu thích.
Trong quá trình đọc, bạn hãy khoanh hoặc ghi lại các từ Kanji bạn đã hiểu nghĩa và lấy chúng ra tập luyện hàng ngày. Sau khi đã đọc xong được một lượt, bạn hãy bắt đầu với lượt thứ hai, với những từ Kanji bạn đã hiểu nghĩa, đừng tra từ điển vội mà bạn hãy cố nhớ hoặc đoán nghĩa của từ đó. Nếu bạn áp dụng cách này thường xuyên, sau mỗi lần đọc bạn đã bổ túc thêm kha khá từ Kanji rồi đấy.
Với trẻ con Nhật, phương pháp được áp dụng phổ biến để học tiếng Nhật cũng là đọc và đọc thật nhiều. Vì chữ Kanji trong tiếng Nhật không chỉ có một nghĩa mà nó còn mang nhiều nghĩa khác nhau, vì vậy để tránh bị nhầm lẫn và nhận biết dễ dàng thì chỉ có đọc, trong quá trình đọc, bạn sẽ thấy sự khác nhau về nghĩa và cách dùng của từng chữ Kanji trong từng trường hợp.
Bước thứ hai của phương pháp học tiếng Nhật như trẻ em đó là luyện viết chữ Kanji. Trong thời buổi công nghệ của Nhật Bản như hiện nay, khi họ đã gần như sử dụng máy móc trong các công việc hàng ngày, thì viết chữ Hán khiến người lớn tại Nhật cảm thấy khó chịu. Nhưng những đứa trẻ lại bắt buộc phải học theo cách truyền thống này.
Khi đọc một bài viết xong, khoanh tròn các chữ Kanji đã hiểu nghĩa lại, sau đó, bạn hãy lấy vở ô li ra luyện viết các từ đã đánh dấu. Viết tới khi nào nhớ được mặt chữ, sau đó tiếp tục lặp lại.
Bước cuối cùng cũng là bước quan trọng nhất, sau khi đã hiểu nghĩa và nhớ được mặt chữ, bạn sẽ cần kiểm tra lại một lượt xem mình đã sai sót ở điểm nào không, sau đó áp dụng ngay từ đó vào các tình huống thực tế hàng ngày, công việc, học tập, vui chơi…
Tuy nhiên, để việc học Kanji trở lên hiệu quả hơn, khi áp dụng các từ Kanji vào thực tế cuộc sống, bạn đừng quên cân nhắc xem các từ đó bạn đã sử dụng hiệu quả chưa, đã hay chưa,…
Đừng quên thường xuyên nhắc nhở, thúc đẩy bản thân lặp lại phương pháp này hàng ngày.
Vũ Phong
Theo Dân trí
Học tiếng Nhật: 10 phút chinh phục kanji qua bộ thủ chữ Nhân
Bộ thủ chữ Nhân (É54;) là một trong những bộ phổ biến và cơ bản nhất trong tiếng Nhật, có ý nghĩa chủ yếu liên quan đến con người. Hãy cùng khám phá qua video dưới đây nhé !
Học tiếng Nhật: 10 phút chinh phục kanji qua bộ thủ chữ Nhân
Ngoài các từ mà sensei đã nêu ra trong bài, bạn hãy tìm hiểu thêm những từ vựng tiếng Nhật thông dụng có chứa bộ này nhé !
1. É81; (Sĩ)
É81; (Shigoto): Công việc
2. Ê19; (Nhiệm)
Ê19; (Sekinin): Trách nhiệm
3. Ê53; (Truyền)
Ê53; (Tsutaeru): Truyền đạt
4. Ê50; (Hội)
Ê50; (Au): Gặp gỡ
5. (Tác)
(Tsukuru): Chế tạo
Trong quá trình học Kanji, bạn có thấy các chữ Kanji đều được giải thích theo hai cách đọc là âm On và âm Kun? Đây là hai khái niệm rất cơ bản trong tiếng Nhật, nhưng nhiều bạn lại chưa rõ.
Về nguồn gốc, chữ Kanji thực chất là chữ Hán của Trung Quốc và được du nhập vào Nhật Bản theo con đường buôn bán với Triều Tiên.
Tuy nhiên, trong quá trình du nhập lại nảy sinh ra hai vấn đề lớn là có những chữ Hán mang ý nghĩa hoàn toàn mới trong tiếng Nhật và có những từ tiếng Nhật có sẵn lại cần những chữ Hán có ý nghĩa tương đồng để thay thế. Chính vì nguyên nhân này, cách đọc Kanji được chia thành đọc theo âm On và đọc theo âm Kun.
Âm On là âm Hán - Nhật được viết tắt của từ Onyomi () có nghĩa là đọc theo âm. Âm On thường được dùng để đọc các từ được vay mượn từ Trung Quốc, biểu thị cách đọc theo chữ Katakana và hầu như các từ ghép Kanji đều được đọc bằng âm On ví dụ như từ Phía đông () có cách đọc theo âm On là "tou" ()( Cách đọc gần giống chữ "đông" trong tiếng Việt), từ Học (é98;) có cách đọc theo âm On là "gaku" () và từ Viện () có cách đọc theo âm On là "in" (),...
Âm Kun là âm thuần Nhật, được viết tắt của từ Kunyomi () tức là cách đọc theo nghĩa. Với các từ Nhật gốc được viết bằng chữ Hán có ý nghĩa tương đương người ta thường đọc theo âm Kun. Ví dụ như chữ () có nghĩa là quốc gia nhưng trong tiếng Nhật họ đã có sẵn từ Kuni mang nghĩa là quốc gia rồi, nên dù viết là () thì vẫn đọc là Kuni.
Một cách giải thích dễ hiểu hơn, ngày xưa Việt Nam khi chưa có hệ thống chữ viết nên phải vay mượn chữ Hán để dùng ( sau này được cải biến thành chữ Nôm). Tuy nhiên, trước đó, trong tiếng Việt đã có những từ có sẵn rồi như từ nước và từ lửa, nhưng khi chữ Hán được du nhập vào Việt Nam thì ta lại lấy chữ Hán có nghĩa là nước, lửa để thay thế.
Vì vậy, dù cách viết khác nhau, nhưng cách đọc vẫn là nước và lửa mà thôi. Điều này cũng giống như người Nhật dùng Kanji để miêu tả cho những từ ngữ đã có sẵn trong tiếng Nhật như từ Kuni.
Một mẹo nhỏ cho các bạn khi không thể phân biệt khi nào dùng âm On và khi nào dùng âm Kun đó là : Nếu từ Kanji đứng cùng một từ Kanji khác hãy đọc nó theo âm On và nếu từ Kanji đi cùng với một từ Hiragana hãy đọc nó là âm Kun. Để hiểu và làm rõ hơn chúng ta cùng đến với một vài ví dụ sau :
Một từ Kanji đi cùng với một từ Hiragana :
(nasake) : Sự cảm thông
ũ96; (akai) : Đỏ
(atarashii) : Mới
õ17; (kanarazu) : Nhất quyết, nhất định
Một từ Kanji đứng cạnh một từ Kanji khác :
á77; (jh) : Thông tin
é98; (gakk) : Trường học
(shinkansen) : Tàu siêu tốc
Tuy nhiên, ngoài các trường hợp trên, tiếng Nhật còn có rất nhiều ngoại lệ. Vì vậy, để giao tiếp tiếng Nhật thành thạo bạn cần có sự kiên trì thực sự, chấp nhận thử thách và vượt qua bản thân mình. Chúc bạn thành công !
Vũ Phong
Theo Dân trí
Học tiếng Nhật: Công thức đơn giản nhất về trường âm! Trong tiếng Nhật trường âm được coi là đặc trưng bởi nó không có trong tiếng Việt, tiếng Anh hay bất kì ngôn ngữ nào khác. Vậy, trường âm là gì, tại sao trường âm lại quan trọng, bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài học dưới đây nhé! Học tiếng Nhật: Công thức đơn giản nhất về trường âm! Qua video vừa...