Học phí nhiều đại học, cao đẳng sẽ tăng trong năm học mới
Mức trần học phí các trường ĐH-CĐ công lập chưa đảm bảo kinh phí chi thường xuyên sẽ tăng khoảng 10% so với năm học trước. Theo Luật, các trường tự chủ được quyền tự xác định học phí nhưng đa số không tăng.
Trường tự chủ sẽ được tự xác định học phí nhưng chưa tăng
Theo Nghị định 86, mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học cao đẳng, trung cấp các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư năm học 2019-2020 sẽ không tăng. Thống kê hiện cả nước đã có 23 trường đại học tự chủ.
(Ảnh: Thanh Tùng)
Trong khi đó, Điều 65, Luật Giáo dục đại học có hiệu lực từ 1/7/2019 vừa qua, học phí là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục đại học để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo.
Với các trường đại học công lập thực hiện quyền tự chủ và có khả năng tự chủ toàn bộ kinh phí chi thường xuyên sẽ được tự chủ xác định học phí. Tuy nhiên điều kiện đi kèm là các trường phải có đủ các điều kiện như thành lập hội đồng trường, hội đồng đại học, được công nhận đạt chất lượng cơ sở giáo dục, ban hành và tổ chức thưc hiện quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính..
Do Luật giáo dục đại học mới có hiệu lực từ 1/7, hiện nhiều trường chưa kiện toàn và chưa có chính sách tài chính nên vẫn áp dụng mức thu theo Nghị định 86. Như vậy mức trần học phí đối khối ngành chuyên ngành đào tạo khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản là 1.850.000 đồng/sinh viên/ tháng; Khối ngành chuyên ngành đào tạo Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch là 2.200.000 đồng/sinh viên/ tháng; Y dược là 4.600.000 đồng/sinh viên/ tháng. Tương tự với các ngành trên ở bậc trung cấp lần lượt là 1.295.000 – 1.540.000- 3.220.000 đồng/sinh viên/tháng. Cao đẳng lần lượt là 1.480.000 – 1.760.000 – 3.680.000 đồng/sinh viên/tháng.
Năm nay, Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM thu học phí hệ đại trà: 16,5 triệu đồng/năm cho khối ngành KHXH, Kinh tế; 18,5 triệu đồng/năm cho khối ngành kỹ thuật, công nghệ; Học phí chương trình chất lượng cao tiếng việt: 27 triệu đồng/năm cho khối ngành KHXH, Kinh tế; 28 triệu đồng/năm cho khối ngành kỹ thuật, công nghệ; Học phí chất lượng cao tiếng Anh: 30 triệu đồng/năm;Học phí chương trình đào tạo quốc tế: từ 35 – 50 triệu đồng/năm.
Tương tự, Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM cũng thu theo Nghị định 86. Mức thu từ 18.000.000 đồng – 20.000.000 đồng/sinh viên/năm, theo từng ngành học. Tính ra tín chỉ thì hệ đại học là 540.000 đồng/tín chỉ lý thuyết và 700.000 đồng/tín chỉ thực hành. Cao đẳng chính quy là 355.000đồng/tín chỉ lý thuyết và 460.000đồng/tín chỉ thực hành.
Các ngành đại trà Trường ĐH Kinh tế TP.HCM cũng thu khoảng 18.500.000 đồng/sinh viên/năm. Trong khi đó, các ngành chất lượng cao từ 32-40 triệu/sinh viên/năm tùy ngành.
Các trường tự chủ khác như Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM, Trường ĐH Giao thông vận tải TP.HCM, Trường ĐH Mở TP.HCM, Trường ĐH Tôn Đức Thắng, Trường ĐH Tài chính – Marketing, Trường ĐH Ngoại thương, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông, Trường ĐH Điện lực, Trường ĐH Công nghiệp dệt may Hà Nội, Trường ĐH Thương mại, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Luật TP. HCM… cũng thu theo Nghị định 86.
Riêng Khoa Y- ĐH Quốc gia TP.HCM, học phí ngành Y khoa chất lượng cao là 56 triệu đồng/năm, ngành Dược học chất lượng cao là 50 triệu đồng và Răng Hàm Mặt chất lượng cao là 80 triệu đồng.
Trường chưa tự chủ tăng khoảng 10% theo Nghị định 86
Mức tăng này đã được quy định tại Nghị định 86 của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2020 – 2021.
Trong năm học mới, mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học, các khối ngành, chuyên ngành Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản sẽ ở mức 890.000 đồng/sinh viên/ tháng, tăng 80.000 đồng/sinh viên/tháng, so với năm trước.
Khối ngành, chuyên ngành Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch là 1.060.000 đồng/sinh viên/tháng, tăng 100.000 đồng/sinh viên/tháng, so với năm trước.
Khối ngành, chuyên ngàng Y dược là 1.300.000 đồng/sinh viên/tháng, tăng 120.000 đồng/sinh viên/tháng, so với năm trước.
Tượng tự, mức trần học phí đối các ngành Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản hệ trung cấp tăng 50.000 đồng/ sinh viên/tháng (620.000 đồng/sinh viên/tháng) Hệ cao đẳng tăng 60.000 đồng/ sinh viên/tháng (710.000 đồng/sinh viên/tháng)
Nhóm ngành Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch hệ trung cấp 740.000 đồng/sinh viên/ tháng (tăng 70.000 đồng/sinh viên/tháng); Hệ CĐ là 850.000 đồng/sinh viên/ tháng (tăng 80.000 đồng/sinh viên/tháng)
Nhóm Y dược hệ Trung cấp 910.000 đồng/sinh viên/ tháng (tăng 80.000 đồng/ tháng); Hệ Cao đẳng 1.040.000 đồng/sinh viên/ tháng (tăng 100.000 đồng/sinh viên/tháng).
Video đang HOT
Theo điều 65, Luật Giáo dục đại học có hiệu lực từ 1/7/2019 vừa qua, nhóm các trường công lập còn lại xác định mức thu học phí theo quy định của Chính phủ. Do vậy nếu tính ra, học phí của nhóm trường này sẽ tăng khoảng 10%. Việc tăng này như đã quy định trong Nghị định 86.
Thu theo Nghị định 86, năm nay học phí Trường ĐH Y dược TP.HCM vẫn 13 triệu/sinh viên/ năm. Trong đề án tuyển sinh trường này cho hay, tổng chi phí đào tạo trung bình 1 sinh viên/ năm là hơn 23 triệu.
Trong khi đó Trường Y khoa Phạm Ngọc Thạch lại có hai mức học phí cho hai đối tượng sinh viên. Sinh viên có hộ khẩu TP HCM thu 11,8 triệu đồng/sinh viên/năm, còn nếu thu theo tín chỉ là 305.000 đồng/tín chỉ. Sinh viên thuộc địa phương khác phải đóng 23,6 triệu đồng/sinh viên/năm, hay 605.000 đồng/tín chỉ. Hiện vẫn đang chờ phê duyệt tự chủ từ Ủy ban nhân dân TP.HCM, nếu được thông qua mức học phí của học sinh có hộ khẩu TP.HCM là 30 triệu/sinh viên/năm hay 770.000 đồng/tín chỉ. Học sinh hộ khẩu ngoài TP.HCM là 44 triệu/sinh viên/năm hay 1.228.000 đồng/tín chỉ.
Hiện tại, nhiều trường thành viên của ĐH Quốc gia TP.HCM chưa tự chủ sẽ như Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn, Trường ĐH Khoa học tự nhiên… và các trường đại học khác chưa tự chủ cũng sẽ thu theo mức đã quy định trong Nghị định 86.
Lê Huyền
Theo vietnamnet
Yếu tố tác động đến mức học phí kỳ vọng tại các trường đại học công lập Việt Nam
Phát triển các nguồn lực tài chính từ học phí có vai trò quan trọng đối với các trường đại học công lập tại Việt Nam trong xu hướng tự chủ đại học hiện nay. Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến mức học phí kỳ vọng của sinh viên các trường đại học công lập theo quan điểm của người học.
Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Cơ sở lý thuyết, mô hình và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cưu nay dựa trên mô hình lý thuyết được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu theo phương pháp HEDPERF - một công cụ đo lường chất lượng dịch vụ trong giáo dục đại học do Firdaus (2005) xây dựng và phát triển. Nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên theo quan điểm của người học, cụ thể có thể chia thành 3 nhóm chính sau: Đặc điểm của bản thân người học, đặc điểm hộ gia đình và đặc điểm của các trường đại học công lập (ĐHCL).
Mô hình nghiên cứu tổng quát được xác định như sau:
Y= f (F1,F2, F3)
Trong đo:
Y là mức học phí kỳ vọng.
F1 là nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm của trường ĐHCL, bao gồm: F11 là nhóm các yếu tố về tổ chức và điều phối chương trình; F12 là nhóm các yếu tố về giảng viên; F13 là nhóm yếu tố về nội dung chương trình; F14 là nhóm yếu tố về phương pháp giảng dạy; F15 là nhóm yếu tố về cơ sở vật chất; F16 là nhóm yếu tố về kỹ năng tích lũy được.
F2 là nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm của người học, bao gồm: F21 là nhóm yếu tố về giới tính người học; F22 là nhóm yếu về chuyên ngành người học.
F3 là nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm của hộ gia đình người học, bao gồm: F31 là nhóm yếu tố về nơi cư trú của gia đình; F32 là nhóm yếu tố về tổng thu nhập bố, mẹ người học.
Khi đo, giả thuyết đặt ra cụ thể là:
Nhóm giả thuyết về các yếu tố thể hiện đặc điểm của trường đại học công lập.
H11: Tổ chức và điều phối chương trình có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
H12: Công tác giảng dạy tốt có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
H 13: Nội dung chương trình tốt có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
H14: Phương pháp giảng dạy tốt có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
H 15: Cơ sở vật chất có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
H 16: Kỹ năng sinh viên tích lũy trong quá trình học có tác động tích cực đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
Nhóm giả thuyết về các yếu tố thể hiện đặc điểm của người học và gia đình
H 21: Có sự khác biệt về mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên theo giới tính.
H 22: Có sự khác biệt về mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên theo chuyên ngành đào tạo.
H 31: Có sự khác biệt về mức hoc phi kỳ vọng theo đặc điểm nơi cư trú của gia đình.
H 32: Có sự khác biệt về mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên theo tổng thu nhập bố, mẹ người học.
Mẫu được chọn khảo sát gồm 662 sinh viên tại 5 trường ĐHCL, với tỷ lệ: 148 sinh viên Đại học Thương mại, 126 sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 200 sinh viên Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, 126 sinh viên Đại học Y Hà nội và 62 sinh viên Đại học Xây dựng. Toàn bộ dữ liệu thu được, được phân tích bằng phần mềm SPSS.
Thang đo Likert 5 mức độ được chọn từ 1 điểm - thể hiện mức độ Rất đồng ý cho đến 5 điểm - thể hiện mức độ rất Rất không đồng ý. Bảng câu hỏi chính thức bao gồm 35 biến quan sát tương ứng với 5 thang đo thành phần trong mô hình nghiên cứu. Phần mềm SPSS được sử dụng để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Các thang đo được kiểm định bằng phương pháp hệ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan hồi quy và Kiểm định T-test.
Kết quả nghiên cứu
Phân tích khám phá nhân tố EFA
Sử dụng kiểm định KMO & Bartlett's để kiểm định cặp giả thuyết về sự hợp lý của các biến tham gia phân tích nhân tố. Kết quả cho thấy, giá trị KMO = 0.962>0.5, như vậy phương pháp EFA phù hợp tập dữ liệu nghiên cứu. Kết quả EFA (dựa vào hệ số Eigenvalues 1) đã rút ra 5 nhóm nhân tố có ý nghĩa thống kê. Căn cứ vào ma trận mẫu, 5 nhân tố mới được hình thành và gán lại các biến như sau: Kỹ năng tích lũy (KNTL), Nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy (NDCT_PPGD), Giảng viên (GV), Cơ sở vật chất (CSVC) và Tổ chức và điều phối chương trình (TCDP).
Phân tích độ tin cậy của thang đo các yếu tố
Khi thực hiện phân tích Cronbach's Alpha cho từng nhóm nhân tố đã trích rút, kết quả cho thấy: Hệ số Cronbach's Alpha của các nhân tố được phân tích cụ thể ở Bảng 1.
Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và Cronbach's Alpha của các nhóm nhân tố đều nằm trong khoảng 0.6-0.9, cho thấy các thang đo trong mô hình đảm bảo độ tin cậy.
Phân tích tương quan và hồi quy
Bảng hệ số tương quan cho thấy: Giữa biến phụ thuộc hoc phi với các biến độc lập (KNTL, NPCT-PPGD, GV, CSVC và TCDP) đều tương quan có ý nghĩa thống kê với nhau và các biến độc lập đều tương quan với biến HP.
Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính
Sử dụng phương pháp hồi quy bội, bảng hệ số hồi quy cho thấy các hệ số sig đều nhỏ hơn 0.05, điều này chỉ ra rằng, các biến độc lập đều có tác động có ý nghĩa thống kê đến biến hoc phi và phương trình hồi quy được viết như sau:
HP = 15.856 0.27 CSVC 0.169 GV 0.003 TCĐP - 0.084 KNTL 0.084NDCT_PPGD
Kiểm định T-test, Oneway Anova
Để kiểm định nhóm giả thuyết H21,H22, H31, H32, tác giả sử dụng các kỹ thuật kiểm định Independent-Sample T-test áp dụng cho giả thuyết H21 và kỹ thuật kiểm định Oneway Anova áp dụng cho các giả thuyết H22, H31, H32 (Bảng 2, Bảng 3).
Kết luận và kiến nghị
Qua Bảng kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là mức hoc phi kỳ vọng cho thấy: Yếu tố KNTL tác động ngược chiều đến hoc phi, như vậy giả thuyết H16 bị bác bỏ. Trong khi đo, các yếu tố GV, CSVC, TCDT, NDCT_PPGD đều có tác động thuận chiều đến hoc phi kỳ vọng, kết quả này ủng hộ các giả thuyết đã nêu trong mô hình (H11, H12, H13 H14 H15). Biến độc lập CSVC có tác động mạnh nhất đến hoc phi kỳ vọng với hệ số (chuẩn hóa) = 0.381; kế tiếp là biến GV với hệ số (chuẩn hóa) = 0.170; trong khi đó biến NDCT_PPGD tác động không lớn đến hoc phi với hệ số (chuẩn hóa) = 0.092; điều đặc biệt là biến TCDP có mức tác động rất yếu đến hoc phi kỳ vọng với hệ số (chuẩn hóa) = 0.003.
Mô hình kiểm định trên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số VIF đều nhỏ hơn 5. Tuy nhiên, hệ số Rsquare = 0.191, điều này có nghĩa là sự biến thiên của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu mới giải thích được 19.1% sự biến thiên của biến hoc phi. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi mức hoc phi kỳ vọng còn phụ thuộc vào các biến khác: Thu nhập, nơi cư trú, ngành học...
Xuất phát từ kết quả khảo sát và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên cho thấy sự tác động thuận chiều của các yếu tố: Nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, tổ chức và điều phối chương trình, giảng viên và cơ sở vật chất. Do vậy, khi các trường ĐHCL cải thiện các yếu tố này sẽ có tác dụng làm gia tăng nguôn lưc tai chinh từ hoc phi. Trên cơ sở đó, các trường ĐHCL nên tập trung vào phát triển, nâng cao các yếu tố nội sinh tác động đến chất lượng đào tạo, cụ thể:
Môt la, các trường ĐHCL nên tăng cường đầu tư cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng nhu cầu ăn ở, thực hành, thưc nghiệm... của sinh viên, thích ứng với sự phát triển của Cách mạng công nghệ 4.0, phù hợp với phương pháp giảng dạy mới, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bởi đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến mức hoc phi kỳ vọng của sinh viên.
Hai la, các trường ĐHCL nên tập trung giải quyết tốt vấn đề nay, trong đo trọng tâm là chất lượng đội ngũ giang viên, chú trọng vào một số khâu cơ bản: Tuyển dụng, đánh giá giang viên, đào tạo lại và chế độ đãi ngộ phù hợp.
Ba la, các trường ĐHCL cần quan tâm đến việc hoàn thiện và đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy. Cần khai thác và phát triển thêm nhiều chuyên ngành đào tạo, hình thức đào tạo đáp ứng xu hướng mơi và đặc biệt là hình thức đào tạo song bằng hiện nay, giúp sinh viên có nhiều hơn cơ hội việc làm khi ra trường, đồng thời, tăng nguôn lưc tai chinh cho các trường ĐHCL.
Bôn la, các trường ĐHCL cân nâng cao vai trò, thái độ của bộ phận điều phối và quản lý của các trường ĐHCL đối với sinh viên. Với xu hướng giáo dục ĐHCL trở thành dịch vụ giáo dục đại học, do đó người học (khách hàng) cần được quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần... đê họ thưc sư cảm thấy thoải mái trong mọi hoạt động ở trường, ký túc xá. Đây cũng là một trong những yếu tố tác động đến mức hoc kỳ vọng của sinh viên theo kết quả kiểm định.
Tài liệu tham khảo:
1. Hoàng Thị Xuân Hoa (2018), Tự chủ đại học: Xu thế của phát triển, VNU Media 2018;
2. Trần Quang Hùng (2016), Chính sách học phí đại học của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội;
3. Trần Trọng Hưng (2015), Huy động nguồn lực tài chính ngoài ngân sách Nhà nước cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội;
4. Firdaus A. (2005), HEdPERF versus SERVPERF: The quest for ideal measuring instrument of service quality in higher education sector. Quality Assurance in Education, Vol. 13, no. 4, pp.305 - 328.
Theo Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 5/2019
Theo tapchitaichinh
Miễn 100% học phí cho sinh viên đại học từ 61 tuổi Những thí sinh từ 61 tuổi trở lên nếu trúng tuyển vào đại học sẽ được ưu đãi 100% học phí học tập. Đó là một trong những chính sách đáng chú ý vừa được Trường Đại học Văn Hiến (TP.HCM) công bố và áp dụng cho mùa tuyển sinh năm nay. Theo đó, sinh viên từ 22 đến 61 tuổi sẽ được...