Hiểu thêm về trường hợp dị tật â.m đạ.o có vách ngăn
Bất kỳ trường hợp dị tật â.m đạ.o nào cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động tìn.h dụ.c cũng như chức năng sinh sản của nữ giới.
Thưa bác sĩ, em kết hôn được 3 tháng nhưng “chuyện vợ chồng” lại gặp khó khăn. Cho dù rất cố gắng nhưng chúng em không thể “quan hệ” bình thường như những cặp đôi khác được. Mặc dù em chỉ bị đau trong một lần “quan hệ” đầu tiên và sau đó không còn đau nữa nhưng chồng em không thể tiến sâu vào trong. Em đi khám thì bác sĩ bảo có dị tật ở â.m đạ.o, â.m đạ.o có vách ngắn.
Em rất lo lắng, nếu em bị dị tật như vậy, “chuyện vợ chồng” gặp khó khăn thì liệu em có thể có con được không? Mong bác sĩ tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn! (P. Hòa)
BS. Hoa Hồng tư vấn:
Bạn P. Hòa thân mến!
Â.m đạ.o có cấu tạo hình ống, nối giữa â.m h.ộ và tử cung. Trong một số trường hợp, â.m đạ.o của chị em có thể không bình thường có những dị dạng dưới nhiều hình thức như: không có â.m đạ.o, teo â.m đạ.o bẩm sinh, â.m đạ.o có vách ngăn… Bất kỳ một dị dạng nào ở cơ quan sinh sản đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động tìn.h dụ.c cũng như chức năng sinh sản của nữ giới.
Bất kỳ trường hợp dị tật â.m đạ.o nào cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động tìn.h dụ.c cũng như chức năng sinh sản của nữ giới. Ảnh minh họa
Dị tật â.m đạ.o có vách ngăn (có 2 â.m đạ.o) như của bạn có thể rơi vào 1 trong 2 trường hợp:
- Vách ngăn ngang â.m đạ.o: Trong â.m đạ.o có vách ngăn ngang â.m đạ.o, có thể nằm ở 1/3 trên hay 1/3 giữa. Nếu vách ngăn không thủng thì sẽ có biểu hiện giống như trường hợp màng trinh không thủng. Nếu vách ngăn có thủng thì chỉ phát hiện được khi quan hệ tìn.h dụ.c dương vật – â.m đạ.o.
- Vách ngăn dọc â.m đạ.o: Thường có khoảng 20% trường hợp này đi kèm với dị dạng tử cung. Vách ngăn dọc â.m đạ.o có thể hoàn toàn suốt dọc â.m đạ.o hoặc chỉ một phần. Biểu hiện chủ yếu là đau khi gia.o hợ.p hoặc không gia.o hợ.p được.
Người có dị tật vách ngăn â.m đạ.o vẫn có thể có thai bình thường nhưng khi sinh thường phải mổ hoặc cắt vách ngăn đó khi đỡ đẻ.
Ở phụ nữ, các dị tật sin.h dụ.c thường kín đáo nên khó phát hiện. Trước đây, khi phát hiện dị tật, chị em chỉ biết chấp nhận. Ngày nay, khoa học có thể sửa chữa những khuyết tật đó. Bằng phẫu thuật tạo hình, bác sĩ có thể cắt bỏ vách ngăn â.m đạ.o tạo thuận lợi cho sinh hoạt vợ chồng cũng như sinh đẻ. Vì vậy, bạn nên tới các bệnh viện chuyên sản phụ khoa để được khám và can thiệp thích hợp nhé.
Video đang HOT
Chúc vợ chồng bạn vui, khỏe!
Theo Datviet
Cách chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được cung cấp đầy đủ năng lượng và chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển.
Đây là tình trạng bệnh lý hay gặp ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổ.i. Làm thế nào để phòng tránh suy dinh dưỡng? Cha mẹ cần quan tâm đến chế độ ăn uống của trẻ thế nào?
Vì sao trẻ bị suy dinh dưỡng?
Suy dinh dưỡng ở trẻ thường do tổng hợp nhiều nguyên nhân gây ra như:
- Do dinh dưỡng: Trẻ không được bú sữa mẹ, cho ăn dặm không đúng cách, không biết cách lựa chọn thực phẩm phù hợp với trẻ, cho trẻ ăn quá ít lần trong ngày, kiêng khem quá mức khi trẻ bị bệnh.
- Do ốm đau kéo dài: Trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa nhiều lần, biến chứng sau các bệnh viêm phổi, sởi, lỵ...
- Do thể tạng dị tật: Trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai, các dị tật sứt môi, hở hàm ếch, tim bẩm sinh.
- Do điều kiện kinh tế - xã hội: Suy dinh dưỡng là một bệnh do ảnh hưởng của nghèo nàn và lạc hậu, có liên quan đến kinh tế, văn hóa, dân trí.
Một số nguyên nhân khác ít gặp hơn như trẻ hoạt động quá nhiều, hoặc sống trong môi trường quá nóng, quá lạnh, làm tiêu hao năng lượng nhiều; hoặc trẻ bị bệnh nặng có nhu cầu các dưỡng chất cao mà không được cung cấp tăng cường.
Muốn biết trẻ có bị suy dinh dưỡng hay không các bà mẹ cần phải theo dõi cân nặng thường xuyên cho trẻ trên biểu đồ phát triển. Nếu thấy 2 - 3 tháng liền trẻ không tăng cân cần phải đưa trẻ đi khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân.
Theo tiêu chuẩn cân nặng/tuổi người ta chia suy dinh dưỡng làm 3 độ:
- Suy dinh dưỡng độ I: Trọng lượng còn 90% so với tuổ.i
- Suy dinh dưỡng độ II: Trọng lượng còn 75% so với tuổ.i
- Suy dinh dưỡng độ III: Trọng lượng còn dưới 60% so với tuổ.i.
Những nguy cơ của suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ t.ử von.g ở tr.ẻ e.m dưới 5 tuổ.i; là điều kiện thuận lợi để các bệnh lý hô hấp, tiêu chảy... xảy ra và kéo dài, bệnh lý làm cho trẻ ăn uống kém, nhu cầu năng lượng gia tăng và vì vậy suy dinh dưỡng ngày càng trở nên nặng nề hơn; Ảnh hưởng đến phát triển thể chất và tinh thần của trẻ.
Cần thường xuyên theo dõi cân nặng của trẻ để phát hiện sớm tình trạng suy dinh dưỡng. Ảnh: TN
Trẻ bị suy dinh dưỡng cũng thường chậm chạp lờ đờ vì vậy giao tiếp xã hội thường kém, kéo theo sự giảm học hỏi, tiếp thu.
Biểu hiện suy dinh dưỡng ở trẻ
Giai đoạn sớm: Thường chỉ có biểu hiện đứng cân kéo dài hay sụt cân.
Giai đoàn toàn phát: Trẻ mệt mỏi, không hoạt bát, hay quấy khóc, chán ăn, ít ngủ, hay bệnh, chậm biết bò trườn, đi đứng, chậm mọc răng. Khi thăm khám thấy có thể biểu hiện của thể phù, thể teo đét hay hỗn hợp.
Thể phù: Trẻ chỉ được nuôi bằng chất bột, thiếu tất cả những chất dinh dưỡng đa lượng có cung cấp năng lượng và các chất dinh dưỡng vi lượng khác. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là: Phù trắng, mềm toàn thân; Rối loạn sắc tố da; Da xanh, niêm nhạt, suy thoái ở da, lông, tóc, móng; Còi xương; Chậm phát triển tâm thần, vận động: Trẻ mệt mỏi, không hoạt bát, hay quấy khóc, chán ăn, ít ngủ, hay bệnh, chậm biết bò trườn, đi đứng, chậm mọc răng.
Thể teo đét: Trẻ thiếu dinh dưỡng toàn bộ, cân nặng còn dưới 60% so với cân nặng trẻ bình thường. Mất toàn bộ lớp mỡ dưới da bụng, mông, chi, trẻ teo đét, chi còn da bọc xương, vẻ mặt như cụ già. Tinh thần mệt mỏi, ít phản ứng với ngoại cảnh, trẻ hay quấy khóc, không chịu chơi, không ăn hoặc kém ăn. Thường xuyên có rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, phân sống.
Thể hỗn hợp: Thể phù sau khi điều trị phục hồi một phần, hết phù trở thành teo đét nhưng gan vẫn thoái hoá mỡ.
Làm gì khi trẻ bị suy dinh dưỡng?
Với thể vừa và nhẹ (độ I và độ II): Điều trị tại nhà bằng chế độ ăn và chăm sóc.
- Chế độ ăn: Cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu, bất cứ lúc nào kể cả ban đêm, nếu mẹ thiếu hoặc mất sữa cần bổ sung các loại sữa bột công thức theo tháng tuổ.i, hoặc dùng sữa đậu nành (đậu tương).
Đối với trẻ từ 6 tháng tuổ.i trở lên cho trẻ ăn bổ sung theo tháng tuổ.i, đảm bảo đầy đủ 4 nhóm thực phẩm: đạm, béo, bột đường, vitamin và khoáng chất nhưng số bữa ăn phải tăng lên, thức ăn phải nấu kỹ, nấu xong ăn ngay.
Tăng đậm độ năng lượng của bữa ăn bằng cách cho tăng thêm men tiêu hóa trong các hạt nảy mầm để làm lỏng thức ăn và tăng độ nhiệt lượng của thức ăn. Cụ thể là: có thể dùng giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn cho trẻ, tức là có thể tăng lượng bột khô lên 2 - 3 lần mà độ lỏng của bột không thay đổi. Cứ 10g bột cho 10g giá đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước.
Với trẻ suy dinh dưỡng nặng (độ III): Cho ăn nhiều bữa trong ngày; Tăng dần calo; Dùng sữa cao năng lượng theo chỉ định và tư vấn trực tiếp của bác sĩ.
Trẻ cần được ăn bổ sung theo các chế độ ăn giống như trẻ bình thường. Số lượng một bữa có thể ít hơn nhưng số bữa ăn nhiều hơn trẻ bình thường. Những trẻ có suy dinh dưỡng nặng kèm theo tiêu chảy hoặc viêm phổi phải đưa vào điều trị tại bệnh viện.
Thực đơn tham khảo cho trẻ suy dinh dưỡng tại nhà
Trẻ dưới 6 tháng: Bú sữa mẹ theo nhu cầu. Trường hợp mẹ không đủ sữa mà phải dùng các sản phẩm thay thế sữa mẹ thì phải có chỉ định của bác sĩ.
Trẻ từ 6 - 12 tháng: Cho trẻ ăn nước cháo xay trộn sữa như trên nhưng tăng thêm lượng thịt, gạo và rau củ, trường hợp trẻ không thích ăn cháo trộn sữa thì dùng sữa cao năng lượng pha với nước sôi để ấm theo hướng dẫn mỗi ngày uống 500ml và cho ăn bột hoặc cháo xay 3 - 4 bữa/ngày, trẻ ăn ít có thể tăng số bữa lên.
Trẻ 13 - 24 tháng: 6h: 150 - 200ml sữa cao năng lượng; 9h: Cháo thịt rau: 200ml (1 bát ăn cơm); Gạo tẻ: 30g; Thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả); Dầu: 10ml (2 thìa cà phê); Rau xanh: 20g (2 thìa cà phê); 12h: Sữa: 200ml; 14h: Chuối tiêu: 1 quả hoặc đu đủ 1 miếng;17h: Cháo thịt (cá, tôm, trứng) rau dầu
Nếu trẻ đang bú mẹ vẫn phải tiếp tục cho bú và thời gian cho bú kéo dài từ 18 - 24 tháng. Khi cai sữa vẫn nên cho trẻ ăn thêm sữa bò hoặc sữa đậu nành.
Ăn thêm các loại quả chín theo nhu cầu của trẻ.
Theo Bác sĩ Bạch Mai (Sức khỏe & Đời sông)
Cách ngăn ngừa dị tật ống thần kinh thai nhi Dị tật ống thần kinh thai nhi là những khiếm khuyết xảy ra khi não và cột sống của thai nhi phát triển không bình thường. Tỉ lệ trẻ bị dị tật ống thần kinh xảy ra cao ở những nước có thu nhập thấp, trong đó có Việt Nam. Đừng vì chủ quan mà để con trẻ phải gánh chịu bất hạnh...