Giãn tĩnh mạch thừng tinh có thể gây hiếm muộn
Giãn tĩnh mạch thừng tinh hay còn gọi là bệnh giãn tĩnh mạch t.inh h.oàn, là sự nở rộng của các tĩnh mạch bên trong bìu.
Giãn tĩnh mạch thừng tinh thường xảy ra nhất ở nam giới bắt đầu từ độ t.uổi thanh thiếu niên trở lên.
Cơ chế gây bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh
Giãn mạch thừng tinh có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên t.inh h.oàn, tuy nhiên giãn tĩnh mạch thừng tinh bên trái thường chiếm đến 80%, do tĩnh mạch ở đây chịu áp lực lớn hơn bên phải. Cơ chế bệnh sinh của giãn tĩnh mạch thừng tinh là do sự suy yếu hệ thống van tĩnh mạch, dẫn đến trào ngược m.áu tĩnh mạch từ hệ thống tĩnh mạch chủ vào hệ thống tĩnh mạch s.inh d.ục (tĩnh mạch tinh), làm giãn thành búi các đám rối tĩnh mạch tinh ở vùng bẹn, bìu.
Đám rối tĩnh mạch tinh giãn, gây ứ trệ m.áu làm tăng nhiệt độ ở t.inh h.oàn dẫn đến sự hủy hoại t.inh t.rùng. Bệnh không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động thường ngày mà còn có nguy cơ gây vô sinh nếu không được chữa trị. Theo thống kê mới đây, có đến 40% nam giới vô sinh do giãn tĩnh mạch thừng tinh.
Nguyên nhân gây giãn tĩnh mạch thừng tinh
Video đang HOT
Nguyên nhân trực tiếp của giãn tĩnh mạch thừng tinh hiện nay còn đang được nghiên cứu, do vậy bệnh được xếp vào nhóm tự phát. Có một số giả thuyết về nguyên nhân như: suy van tĩnh mạch, bất thường vị trí đổ của tĩnh mạch tinh vào tĩnh mạch thận trái hoặc tĩnh mạch chủ bụng, mọi nguyên nguyên nhân gây tăng áp lực ổ bụng (khối u vùng tiểu khung, sau phúc mạc)…
Hình ảnh tĩnh mạch thừng tinh.
Biểu hiện của giãn tĩnh mạch thừng tinh
Giai đoạn sớm, giãn tĩnh mạch thừng tinh thường không có biểu hiện lâm sàng, phần lớn các trường hợp bệnh nhân đến khám vì lý do vô sinh sau đó tình cờ phát hiện ra giãn tĩnh mạch thừng tinh. Giai đoạn muộn, triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau t.inh h.oàn, sờ thấy các búi tĩnh mạch giãn ở bìu. Khoảng 80-90% các trường hợp có giãn tĩnh mạch thừng tinh ở bên trái.
Giãn tĩnh mạch thừng tinh làm gia tăng nhiệt độ ở bìu, điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của t.inh t.rùng, cũng như độ di động và/hoặc hình dạng của t.inh t.rùng. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng của t.inh t.rùng. Mặt khác, các van m.áu trong các tĩnh mạch t.inh h.oàn bị tổn thương từ giãn tĩnh mạch thường tinh khiến các t.inh h.oàn co lại và mềm.
Phương pháp điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh
Phương pháp điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh kinh điển là phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh qua nội soi ổ bụng hoặc mổ mở. Không phải tất cả bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thừng tinh đều cần được phẫu thuật. Thường chỉ phẫu thuật đối với các trường hợp điển hình (độ III) kèm theo có đau, tức bìu kéo dài.
Phương pháp điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh phổ biến là phẫu thuật. Ảnh minh họa
Hiện nay, với sự tiến bộ của điện quang can thiệp, phương pháp điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh bằng can thiệp nội mạch ngày càng được phổ biến rộng rãi và dần thay thế phương pháp điều trị phẫu thuật do tính chất xâm nhập tối thiểu, hiệu qủa cao.
Ngoài phẫu thuật điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh, bác sĩ có thể cho bạn dùng thêm một số loại thuốc giúp cải thiện số lượng và chất lượng t.inh t.rùng như một số loại thuốc hỗ trợ nội tiết, kẽm, các chất chống oxy hóa, những thuốc có vitamin E, A, C…
Cảnh báo nguy cơ vô sinh do giãn tĩnh mạch thừng tinh
Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê (Phú Thọ) vừa tiếp nhận và điều trị thành công cho người bệnh nam 28 t.uổi, bị giãn tĩnh mạch thừng tinh trái.
Vi phẫu giãn tĩnh mạch thừng tinh cho người bệnh.
Người bệnh nhập viện trong tình trạng đau tức vùng bìu bẹn, tĩnh mạch thừng tinh bên trái giãn thành búi, nổi ngoằn ngoèo dưới da bìu. Qua thăm khám, người bệnh được chẩn đoán giãn tĩnh mạch thừng tinh trái và chỉ định điều trị bằng phương pháp vi phẫu. Sau hơn 1 giờ, ca phẫu thuật diễn ra thành công, người bệnh hồi phục tốt.
BSCKI. Nguyễn Thái Hà - Phó Trưởng khoa Ngoại, Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê cho biết: Phương pháp vi phẫu thuật điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh có sự kết hợp của kính hiển vi nên có khả năng phóng đại hình ảnh tĩnh mạch, giúp bác sĩ phẫu thuật xác định chính xác các tĩnh mạch giãn, các tĩnh mạch có nguy cơ giãn hoặc vòng nối bất thường trong quá trình thực hiện, giúp việc điều trị hiệu quả và giảm tỉ lệ tái phát.
Ngoài ra, do có thể phóng lớn nên nhận biết được những động mạch, bạch mạch, những tĩnh mạch chưa giãn nhằm bảo tồn và hạn chế những biến chứng sau khi phẫu thuật như teo t.inh h.oàn, tràn dịch tinh. Tuy nhiên, tùy vào tình trạng, mức độ giãn cụ thể của từng người bệnh, bác sĩ sẽ có những tư vấn, chỉ định phù hợp, mang lại kết quả điều trị tốt nhất.
Giãn tĩnh mạch thừng tinh (Varicocele) là tình trạng giãn của đám rối các tĩnh mạch sinh tinh và tĩnh mạch thừng tinh, nằm phía trên t.inh h.oàn. Đây là một trong những nguyên nhân làm suy giảm chức năng của t.inh h.oàn, giảm chức năng sinh sản khiến cho gần 40% trường hợp mắc bệnh có khả năng cao vô sinh.
Giãn tĩnh mạch thừng tinh được chia thành nhiều giai đoạn, nhiều mức độ. Lúc đầu có thể ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, ảnh hưởng đến sinh trưởng của bên t.inh h.oàn bị giãn. Về lâu dài, do sự giãn đám rối tĩnh mạch nên m.áu bị ứ trệ, không lưu thông tốt làm nhiệt độ t.inh h.oàn tăng lên, ảnh hưởng đến khả năng sinh tinh.
Khoảng 90% trường hợp giãn tĩnh mạch thừng tinh có t.inh t.rùng di động kém, 65% trường hợp nam giới có lượng t.inh t.rùng ít hơn 20 triệu/ml. Đồng thời, sự trao đổi chất không tốt làm teo dần t.inh h.oàn bên bị giãn tĩnh mạch thừng tinh. Vì vậy, người bệnh cần được thăm khám, điều trị kịp thời và đúng cách sẽ giúp tránh những biến chứng làm giảm khả năng sinh sản.
Di truyền là một trong những tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến vô sinh nam Hiện nay, tình trạng vô sinh nam ngày càng phổ biến, khiến nam giới cảm thấy tự ti và ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Theo TS.BS Mai Bá Tiến Dũng (Trưởng khoa Nam học - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM): "Có rất nhiều nguyên nhân gây ra vô sinh nam. Ngoài quai bị, ung thư, chấn thương do bệnh lý như...