Đột quỵ có di truyền không?
Gen của bạn có thể ảnh hưởng đến nguy cơ đột quỵ theo nhiều cách. Một số rối loạn di truyền có thể gây ra hoặc làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Đột quỵ do di truyền có phòng ngừa được không?
Ảnh minh họa
Đột quỵ xảy ra khi có sự tắc nghẽn lưu lượng máu đến não. Một số yếu tố nguy cơ nhất định, như chế độ ăn uống không cân bằng hoặc hút thuốc, có thể khiến tình trạng này dễ xảy ra hơn. Vì các thành viên trong gia đình thường có môi trường, thói quen và trải nghiệm giống nhau nên việc họ có nguy cơ bị đột quỵ tương tự nhau là điều bình thường.
Tuy nhiên, đột quỵ cũng có thể xảy ra do di truyền gen. Các gen bạn thừa hưởng có thể làm tăng nguy cơ mắc các yếu tố gây đột quỵ nhất định hoặc thừa hưởng một chứng rối loạn làm tăng nguy cơ đột quỵ.
1. Tìm hiểu về đột quỵ do di truyền
Nghiên cứu cho thấy 15 – 52% số người bị đột quỵ có thành viên trong gia đình cũng bị đột quỵ. Và một đánh giá có hệ thống lớn từ năm 2019 cho thấy nguy cơ đột quỵ của bạn có thể cao hơn 36 – 44% nếu bạn có cha mẹ hoặc anh chị em ruột bị đột quỵ.
Hơn nữa, gia đình có tiền sử đột quỵ cũng có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ khi còn trẻ. Có anh chị em bị đột quỵ và tiền sử gia đình bị đột quỵ khởi phát sớm cũng có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ tái phát.
Các yếu tố và thói quen môi trường chung có thể giải thích phần lớn lý do tại sao đột quỵ dường như có tính di truyền trong gia đình. Nhưng gen cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ. Theo đánh giá nghiên cứu năm 2017, yếu tố di truyền có thể góp phần vào nguy cơ đột quỵ thông qua một số cơ chế tiềm ẩn như:
- Rối loạn di truyền chủ yếu gây đột quỵ
- Rối loạn di truyền gây ra các tình trạng sức khỏe khác mà đột quỵ là một biến chứng, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm.
- Đột biến gen làm tăng nguy cơ đột quỵ
- Đột biến gen gây ra các yếu tố nguy cơ đột quỵ, như tăng huyết áp, cholesterol cao hoặc tiểu đường.
Ngoài ra, Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia Hoa Kỳ (NHLBI) cho rằng các gen quyết định nhóm máu của một người cũng có liên quan đến đột quỵ. Những người có nhóm máu hiếm gặp AB có thể có nguy cơ đột quỵ cao hơn những người có nhóm máu khác.
5 – 52% số người bị đột quỵ có thành viên trong gia đình cũng bị đột quỵ (Ảnh: ST)
2. Những tình trạng di truyền làm tăng nguy cơ đột quỵ
Video đang HOT
Các chuyên gia chia các rối loạn di truyền ảnh hưởng đến nguy cơ đột quỵ thành hai loại: Rối loạn đột quỵ di truyền và rối loạn di truyền bao gồm đột quỵ.
Rối loạn đột quỵ di truyền
Rối loạn đột quỵ di truyền là những rối loạn di truyền hiếm gặp ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn và khiến mọi người dễ bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc xuất huyết. Các rối loạn đột quỵ di truyền bao gồm:
- CADASIL (bệnh động mạch não di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường với nhồi máu dưới vỏ não và bệnh não trắng)
- CARASIL (bệnh động mạch lặn nhiễm sắc thể thường ở não với nhồi máu dưới vỏ não và bệnh não chất trắng)
- Bệnh lý mạch máu amyloid gia đình
- Đột biến collagen 4 (COL4A1)
Ngoại trừ CARASIL, các rối loạn trên đều mang tính trội nhiễm sắc thể thường. Điều đó có nghĩa là bạn có thể thừa hưởng gen từ bố hoặc mẹ. Đối với CARASIL, cả bố và mẹ đều mang đột biến gen thì bạn mới có thể thừa hưởng gen.
CADASIL và CARASIL phần lớn dẫn đến đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Bệnh mạch máu amyloid gia đình và đột biến collagen 4 có thể gây đột quỵ do xuất huyết.
Rối loạn di truyền bao gồm đột quỵ
Rối loạn di truyền bao gồm đột quỵ tức là rối loạn di truyền chủ yếu gây ra các tình trạng sức khỏe khác. Nhưng những tình trạng sức khỏe này có thể dẫn đến đột quỵ. Chẳng hạn:
- Rối loạn về máu như: Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, hội chứng kháng phospholipid (hội chứng Hughes), yếu tố V Leiden tăng huyết khối.
- Rối loạn mạch máu như: loạn sản sợi cơ, viêm động mạch tế bào khổng lồ (hoặc thái dương), giãn mao mạch xuất huyết di truyền (hội chứng Osler-Weber-Rendu), bệnh Moyamoya, hội chứng Sneddon, hội chứng Susac
- Rối loạn chuyển hóa, chẳng hạn như: Xanthomatosis Cerebrotendinous, bệnh Fabry, homocystin niệu, bệnh não ty thể, nhiễm toan lactic và các cơn giống đột quỵ (MELAS), bệnh Pompe
- Rối loạn mô liên kết, chẳng hạn như: Hội chứng Ehlers-Danlos, hội chứng Marfan
Gia đình có tiền sử đột quỵ cũng có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ khi còn trẻ (Ảnh: ST)
3. Ai có nguy cơ bị đột quỵ cao nhất?
Bất cứ ai cũng có thể bị đột quỵ, ngoài tính di truyền, một số yếu tố nhất định sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ
- Tuổi: Nguy cơ đột quỵ của bạn tăng gấp đôi sau mỗi 10 năm sau khi bạn bước sang tuổi 55.
- Giới tính: Những người được xác định là nữ khi sinh dễ bị đột quỵ hơn. Điều này một phần là do huyết áp tăng khi mang thai và estrogen từ thuốc tránh thai.
- Chế độ ăn uống: Chế độ ăn nhiều muối, cholesterol cao, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa cao có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn.
- Thiếu hoạt động thể chất: Không hoạt động thể chất đầy đủ có thể dẫn đến nhiều tình trạng sức khỏe làm tăng nguy cơ đột quỵ.
- Hút thuốc: Hút thuốc có thể làm hỏng mạch máu của bạn và nicotin có thể làm tăng huyết áp, từ đó làm tăng nguy cơ đột quỵ.
- Rượu: Uống quá nhiều rượu có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do xuất huyết
- Các tình trạng sức khỏe sau đây cũng làm tăng nguy cơ đột quỵ: huyết áp cao (tăng huyết áp), cholesterol cao (tăng cholesterol máu), bệnh tiểu đường, bệnh tim, bệnh động mạch ngoại biên, rung tâm nhĩ, béo phì.
4. Cách giảm nguy cơ đột quỵ do di truyền
Không có biện pháp nào có thể phòng ngừa đột quỵ hoàn toàn, đặc biệt nếu bạn có tiền sử gia đình bị đột quỵ. Tuy nhiên, bạn có thể làm việc để giảm thiểu nguy cơ bằng một số cách như:
- Kiểm soát các bệnh lý có thể dẫn đến đột quỵ nếu bạn đang mắc phải – bệnh có thể do di truyền hoặc do nguyên nhân khác. Chẳng hạn như cholesterol cao, huyết áp hoặc bệnh tiểu đường.
Nếu các bệnh do di truyền, các phương pháp điều trị rối loạn di truyền có thể là bổ sung vitamin cho MELAS đến ghép tủy xương cho bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm. Nhìn chung, phương pháp điều trị cho các rối loạn di truyền tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.
- Trong mọi trường hợp từ di truyền đến các nguyên nhân khác, bạn có thể giảm nguy cơ đột quỵ bằng cách duy trì lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh như:
Duy trì cân nặng vừa phải.
Tham gia ít nhất 150 phút tập thể dục với cường độ vừa phải mỗi tuần.
Tránh hút thuốc và hút thuốc thụ động.
Hạn chế uống rượu.
Ăn chế độ ăn ít chất béo và nhiều chất xơ. Ưu tiên bổ sung các loại rau củ quả, cá, dầu oliu, các loại hạt,…
Triệu chứng phổ biến cảnh báo đột quỵ ở người trẻ
Một nghiên cứu chỉ ra rằng đau nửa đầu là triệu chứng xảy ra ở thế hệ gen Y và gen Z khiến họ có thể đối mặt với nguy cơ đột quỵ cao hơn.
Ước tính mỗi năm có khoảng 40 triệu người Mỹ sống chung với tình trạng đau nửa đầu. Ảnh: New York Post.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng các nguy cơ đột quỵ không truyền thống chẳng hạn đau nửa đầu, rối loạn đông máu, suy thận và các bệnh tự miễn có liên quan đến tỷ lệ đột quỵ ở người trưởng thành dưới 45 tuổi, theo New York Post.
Tác giả nghiên cứu chính - Tiến sĩ Michelle Leppert, trợ lý giáo sư thần kinh học tại Trường Y Khoa thuộc Đại học Colorado (Mỹ), cho biết: "Những phát hiện này có ý nghĩa rất quan trọng vì phần lớn chúng tôi tập trung vào các yếu tố nguy cơ truyền thống".
Trong đó, các yếu tố nguy cơ đột quỵ truyền thống bao gồm huyết áp, cholesterol, cao, tiểu đường type 2, béo phì, ít hoạt động thể chất, lạm dụng rượu, thuốc lá và bệnh tim mạch.
"Chúng ta không nên bỏ qua các yếu tố nguy cơ đột quỵ phi truyền thống và chỉ tập trung vào các yếu tố truyền thống. Cả hai đều quan trọng đối với việc phòng ngừa đột quỵ ở người trẻ," tiến sĩ cho biết thêm.
Nhóm của tiến sĩ Leppert đã sử dụng số liệu yêu cầu bồi thường bảo hiểm y tế ở Colorado từ năm 2012 đến năm 2019 để tiến hành nghiên cứu. Họ so sánh thông tin của hơn 2.600 người bị đột quỵ với hơn 7.800 người không bị đột quỵ.
Điều đáng ngạc nhiên là nhóm những người trưởng thành dưới 35 tuổi có nguyên nhân đột quỵ liên quan đến yếu tố nguy cơ phi truyền thống cao hơn (31% nam và 43% nữ) so với các yếu tố nguy cơ truyền thống (25% nam và 33% nữ).
Các nhà nghiên cứu chỉ ra đau nửa đầu là yếu tố nguy cơ đột quỵ phi truyền thống phổ biến nhất ở nhóm tuổi này, chúng dẫn đến 20% số ca đột quỵ ở nam và gần 35% ở nữ.
Tiến sĩ Leppert cho biết :"Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên hệ giữa chứng đau nửa đầu và đột quỵ, nhưng theo tôi, đây có thể là nghiên cứu đầu tiên chứng minh được tỷ lệ đột quỵ có thể xảy ra do chứng đau nửa đầu là rất cao".
Chứng đau nửa đầu là một tình trạng rối loạn thần kinh thường gây ra những cơn đau đầu dữ dội. Tổ chức Chứng đau nửa đầu Mỹ ước tính có ít nhất 40 triệu người Mỹ sống chung với tình trạng này.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC), mỗi năm có hơn 795.000 người Mỹ bị đột quỵ và phổ biến nhất ở độ tuổi 71 đối với nam và 76 đối với nữ.
Tuy nhiên, điều đáng báo động là số ca đột quỵ đang gia tăng ở những người trẻ tuổi. Kid Cudi (40 tuổi) cho biết anh từng bị đột quỵ một lần vào năm 2016 và người mẫu Hailey Bieber (27 tuổi) cũng gặp phải cơn đột quỵ nhẹ vào năm 2022.
"Trên thực tế, nguyên nhân đột quỵ của người trẻ tuổi chủ yếu là các yếu tố nguy cơ phi truyền thống" tiến sĩ Leppert cho biết thêm.
Nghiên cứu mới nhất cho thấy các yếu tố nguy cơ đột quỵ truyền thống xảy ra nhiều nhất ở người trưởng thành từ 35 đến 44 tuổi, chiếm gần 33% số ca đột quỵ ở nam và khoảng 40% ở nữ.
Với những người từ 45 đến 55 tuổi, huyết áp cao là yếu tố nguy cơ đột quỵ truyền thống phổ biến nhất. Trong khi đó, ở thế hệ X, các yếu tố nguy cơ phi truyền thống chiếm hơn 19% số ca đột quỵ ở nam và gần 28% ở nữ.
Người bị thiếu máu não thoáng qua nên tầm soát đột quỵ bao lâu một lần? Cơn thiếu máu não thoáng qua là một giai đoạn tạm thời của các triệu chứng tương tự như đột quỵ. Cơn thiếu máu não thoáng qua thường chỉ kéo dài vài phút và không gây ra tổn thương vĩnh viễn. Vậy người bị thiếu máu não thoáng qua nên tầm soát đột quỵ bao lâu một lần? Cơn thiếu máu não thoáng...