Đông y trị bệnh khí hư đới hạ
Khí hư, đới hạ là một chất dịch trong suốt ở bộ phận s.inh d.ục nữ, rất cần thiết trong quá trình hoạt động sinh lý. Khi số lượng khí hư ra quá nhiều hoặc màu sắc bất bình thường như màu vàng, xanh, nâu hoặc có mùi hôi, tanh nồng khó chịu, có thể đó là biểu hiện bệnh lý.
Theo Đông y, khí hư đới hạ ra nhiều là do nhiều nguyên nhân như do thấp nhiệt, huyết ứ, khí uất, hư hàn hoặc hư nhiệt gây ra. Bệnh thường gặp ở những người có tính tình nóng nảy hay lo nghĩ, uất giận hoặc người bệnh có kèm theo trứng hà, tích báng… Đông y chia ra nhiều thể bệnh, tùy theo nguyên nhân mà dùng bài thuốc thích hợp.
Đào nhân.
Bán hạ.
Do thấp nhiệt
Triệu chứng: Khí hư đới hạ nhiều, tanh hôi, người bồn chồn trong ngực, ăn ít, ậm ạch khó tiêu bụng dưới to, ngứa â.m h.ộ. Mạch sác.
Video đang HOT
Bài thuốc: Thương truật 20g, bạch thược 40g, hoạt thạch 40g, bào khương 10g, địa du 40g, chỉ xác 10g, cam thảo 10g. Thương truật tẩm nước gạo sao vàng, chỉ xác bỏ ruột rửa sạch, bạch thược tẩm dấm vì sao. Các vị trên tán bột, hồ hoàn viên. Ngày uống 30g, chia đều làm 3 lần với nước chín.
Do huyết ứ
Triệu chứng: Khí hư đới hạ màu đỏ trắng lẫn lộn, mùi tanh, bụng dưới đầy đau, hành kinh không đều hoặc kinh đến trước kỳ hoặc một tháng 2 lần, người mệt mỏi, bứt rứt khó chịu. Mạch trầm.
Bài thuốc Đào nhân tán: Đào nhân 10g, bán hạ 12g, đương quy 16g, ngưu tất 12g, sinh địa 18g, quế tâm 10g, nhân sâm 10g, bồ hoàng 10g, mẫu đơn 12g, xuyên khung 12g, trạch lan diệp 10g, xích thược 16g, cam thảo 10g. Bán hạ chế, đào nhân bỏ vỏ, đương quy tẩm rượu vi sao, trạch lan diệp tửu tẩy.
Dạng thuốc bột: Các vị sao giòn tán bột mịn. Ngày uống 45g chia đều 3 lần với nước chín.
Do khí uất
Triệu chứng: Ngực sườn đầy tức, ăn uống không ngon, hay cáu giận. Khí hư đới hạ xích bạch ra nhiều, thất thường. Mạch huyền.
Bài thuốc Quy phụ địa hoàng hoàn: Đương quy 120g, xuyên khung 40g, thục địa hoàng 40g, hương phụ 40g, thương truật 80g, bạch thược 80g, mẫu lệ 20g, hoàng bá 60g, tri mẫu 60g, trần bì 60g, Ngũ vị tử 60g, thung căn bì 100g. Đương quy tẩm rượu vi sao, bạch thược tẩm dấm sao, thương truật tẩm cám gạo, mẫu lệ hà, thung căn bì sao rượu. Hương phụ tử chế. Các vị trên sao giòn tán bột mịn tinh tửu hồ vi hoàn. Ngày uống 60g chia đều 3 lần với nước chín.
Do hư hàn
Triệu chứng: Khí hư đới hạ xích bạch lâu ngày không dứt, tay chân lạnh, mặt xanh nhợt, ngại hoạt động, thích nằm, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, người cảm giác sợ lạnh. Rêu lưỡi trắng nhớt, chất lưỡi nhợt bệu. Mạch trầm trì.
Bài thuốc Hạc đỉnh hoàn: Đương quy 20g, bào phụ tử 10g, long cốt 20g, ngô thù du 10g, mẫu lệ 15g, ngải diệp 10g, xích thạch chỉ 20g, thán khương 10g. Long cốt lung, ngô thù du tẩy để khô, vi sao; mẫu lệ nung; ngải diệp sao đen, đương quy tẩm rượu sao. Tất cả các vị trên tán bột làm viên với hồ dấm. Ngày uống 45g, chia đều 3 lần với nước sắc ô mai.
Do hư nhiệt
Triệu chứng: Khí hư xích bạch đới hạ nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, khát nước, hai gò má đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch tế sác.
Bài thuốc Tố nguyên đơn: Bạch truật 10g, mao truật 10g, bạch thược 10g, a giao 10g, địa du 10g, phục linh 10g, thung căn bì 12g, hoàng bá 12g, thục địa 16g, đương quy 16g, hương phụ 16g, xuyên khung 12g, nhân sâm 12g. Đương quy tẩm rượu sao, thục địa tửu chung, hương phụ tử chế, thung căn bì, hoàng bá tẩm rượu sao. Tất cả các vị trên (trừ a giao) tán bột mịn tinh. A giao hoà tan với hồ giấm hoàn viên. Ngày uống 45g chia đều 3 lần với nước ấm.
Do thận hư
Triệu chứng: Khí hư trắng loãng như lòng trắng trứng, người mệt mỏi, sắc mặt xạm tối, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh, đại tiện sệt, tiểu tiện trong và nhiều, chất lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm trì.
Bài thuốc: Thục địa 16g, quế chi 10g, bạch linh 12g, khiếm thực 12g, phụ tử 10g, sơn thù 6g, cam thảo 4g, trạch tả 10g, hoài sơn 12g, táo 10g, đan bì 12g, hà thủ ô, mẫu lệ 10g.
Dạng thuốc sắc: Các vị trên nước 1.000ml sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ấm, chia đều ngày 3 lần.
Theo Sức Khỏe Đời Sống
Dược liệu sấy lưu huỳnh có gây hại?
Trên thực tế, khi sơ chế một số vị thuốc sau thu hoạch, người ta đã tiến hành sấy lưu huỳnh để làm chín dược liệu và diệt các nấm mốc. Việc sấy lưu huỳnh thường tiến hành với các vị thuốc mà trong thành phần chứa nhiều tinh bột như các vị hoài sơn, cát căn... hoặc làm mềm một số dược liệu như đương quy, bạch chỉ, ngưu tất... Ngoài ra, người ta còn tiến hành xông lưu huỳnh thường kỳ để bảo quản dược liệu.
Việc sơ chế một số dược liệu bằng cách sấy lưu huỳnh có gây hại cho người sử dụng hay không? Dược liệu được sơ chế khi còn tươi. Sau khi đốt lưu huỳnh để sấy, lưu huỳnh cháy và tạo thành khí SO2, khí này sẽ luồn lách theo các khe giữa các lớp dược liệu để tiếp xúc với phía bên ngoài của dược liệu. Mặt khác, do dược liệu tươi chứa nhiều nước nên khí SO2 lại tạo thành acid, có điều kiện ngấm vào bên trong dược liệu sấy. Phần lớn khí SO2 bay lên phía trên mặt lò sấy ra ngoài. Đồng thời với việc tạo thành khí SO2 khi sấy, một phần lưu huỳnh còn được thăng hoa dưới dạng bột mịn, bám vào bên ngoài dược liệu. Sau khi sấy, một ít lưu huỳnh thăng hoa và sản phẩm mang tính acid do SO2 tạo thành sẽ còn đọng lại ở dược liệu.
Lưu huỳnh thường dùng để sấy thuốc bắc chống mốc.
Để khắc phục các hiện tượng bất lợi do việc sơ chế bằng lưu huỳnh, cần phải đặt lò sấy ở xa khu dân cư, người trực tiếp sấy phải có dụng cụ bảo hộ như kính, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động... để hạn chế sự tiếp xúc với khí SO2. Trước khi sử dụng các vị thuốc đã qua sấy lưu huỳnh, cần phải ngâm các vị thuốc đó vào nước sạch từ 3 - 6 giờ, thỉnh thoảng quấy đảo đều với mục đích để loại phần acid đã ngấm vào dược liệu, đồng thời tiến hành rửa sạch bên ngoài dược liệu để loại bỏ phần lưu huỳnh bám vào khi sấy, để ráo nước, phơi hoặc sấy khô, thái phiến. Tiếp tục sao chế để loại tiếp lưu huỳnh. Như vậy, nếu chế biến đúng cách thì lưu huỳnh sẽ được loại hết. Người sử dụng không còn điều gì phải băn khoăn, lo lắng nữa. Ngoài ra, cũng rất dễ nhận biết, nếu thuốc vẫn còn chứa lưu huỳnh thì chúng có mùi khét (như thuốc ghẻ) hoặc khi uống thấy có vị hơi chua của acid. Cũng cần phân biệt với vị chua của chính một số dược liệu mà bản thân chứa acid hữu cơ như: ngũ vị tử, sơn tra...
Tuy nhiên, lưu huỳnh cũng là vị thuốc của Đông y. Theo tài liệu cổ, lưu huỳnh có vị chua, tính ôn, quy hai kinh tâm, thận, có tác dụng bổ hỏa, tráng dương, lợi đại tràng, sát khuẩn ngoài da; dùng đối với trường hợp liệt dương, chân lạnh, suyễn lạnh, hư hàn tiện bí, lỵ lâu ngày. Phối hợp với bán hạ và nước gừng, làm hoàn, uống ngày 1,5 - 3g. Dùng ngoài trị mẩn ngứa, mụn nhọt.
Theo SK&ĐS
Linh chi - Vị thuốc quý Nấm linh chi là một trong những vị thuốc quý của y học cổ truyền. Ở nước ta, trong những năm gần đây, linh chi đã được người ta biết đến và sử dụng ngày càng nhiều. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh có dùng linh chi. Bổ khí hoạt huyết dùng ở trường hợp đau tim do khí hư,...