Đi ăn nhà hàng hãy nói những câu Tiếng Anh tuyệt vời sau để sang và gây thiện cảm hơn
Những mẫu câu Tiếng Anh sau sẽ giúp bạn diễn đạt, bày tỏ ý muốn của mình khi ở nhà hàng.
Sau đây là tổng hợp những mẫu câu Tiếng Anh đáng tham khảo dùng trong ngữ cảnh bạn là thực khách hay là nhân viên phục vụ tại một nhà hàng.
Chúng sẽ giúp bạn cảm thấy tự tin, thoải mái hơn với bữa ăn hoặc công việc của mình. Cùng khám phá những câu mẫu Tiếng Anh đó để áp dụng vào giao tiếp tại nhà hàng nhé!
Khi muốn đặt bàn
Thực khách có thể nói:
I would like to make a dinner reservation for two (Tôi muốn đặt bàn bữa tối cho hai người)
I need to make a dinner reservation. (Tôi cần đặt bàn cho bữa tối)
We will need the reservation for Tuesday night. We will be coming to your restaurant on Tuesday night. (Chúng tôi cần đặt bàn cho bữa tối vào thứ ba. Chúng tôi sẽ đến nhà hàng của bạn vào tối thứ ba)
Nhân viên nhà hàng có thể nói:
We will have a table for you. (Chúng tôi sẽ có bàn cho quý khách)
I can seat you at 7.30 on Tuesday, if you would kindly give me your name. (Tôi có thể xếp chỗ cho quý khách vào lúc 7 giờ 30 phút ngày thứ ba, xin quý khách vui lòng cho biết tên)
We don’t have anything available at 8.30. Is 7.30 OK? (Chúng tôi không còn chỗ vào lúc 8 giờ 30. Quý khách có thể vui lòng đến vào lúc 7 giờ 30 phút được không?)
I have a table for four available at 7.45, please just give me your name. (Tôi có bàn cho 4 người vào lúc 7 giờ 45 phút, xin quý khách có thể cho biết tên)
Khi đã có đặt bàn
Thực khách có thể nói:
I booked a table for two for 7pm under the name of John Thomas. (Tôi đã đặt bàn cho người vào lúc 7 giờ tối với tên John Thomas)
A table for two, please. (Một bàn dành cho hai người nhé)
May we sit at this table? (Chúng tôi có thể ngồi tại bàn này không?)
We have a dinner reservation for two at 7.30. (Chúng tôi có đặt bàn bữa tối cho hai người vào lúc 7 giờ 30)
Our reservation is under the name of Thomas at 7.30 for two people (Chúng tôi đặt bàn với tên Thomas cho 2 người vào lúc 7 giờ 30 phút)
Nhân viên phục vụ
Of course. Please come this way. (Tất nhiên rồi. Xin mời theo lối này)
Your table isn’t quite ready yet. (Bàn của quý khách dường như vẫn chưa sẵn sàng)
Would you like to wait in the bar? (Quý khách có muốn chờ tại quầy bar không?)
Video đang HOT
We’re fully booked at the moment. Could you come back a bit later? (Chúng tôi đã hết bàn vào lúc này. Quý khách có thể quay trở lại sau ít phút được không?)
If you wait, there’ll be a table for you free in a minute. (Nếu không phiền đợi thì chúng tôi sẽ có bàn cho bạn trong ít phút nữa)
Would you follow me, please? (Xin quý khách theo tôi)
Khi muốn gọi món
Nhân viên phục vụ
Can I take your order, Sir/ Madam? (Tôi có thể nhận gọi món được không, thưa ông/bà?)
Are you ready to order? (Quý khách đã sẵn sàng gọi món chưa?)
Can I take your order? (Tôi có thể nhận gọi món không?)
What would you like to start with? (Quý khách muốn bắt đầu bữa ăn với?)
Anything to drink? (Quý khách muốn dùng thức uống gì?)
Do you want a salad with it? (Quý khách có muốn dùng kèm với salad không?)
What would you like for dessert? (Quý khách muốn dùng món tráng miệng nào?)
Do you want a dessert? (Quý khách có muốn dùng món tráng miệng không?)
Would you like an appetizer? (Quý khách muốn dùng món khai vị nào?)
Would you like to order anything else? (Quý khách có muốn gọi thêm gì khác không?)
Thực khách
Could you bring us the menu, please? (Bạn có thể cho tôi thực đơn không?)
The menu, please. (Làm ơn cho xin thực đơn)
Could you bring us the salt/ pepper/ ketchup/ vinegar, please? (Bạn có thể cho tôi muối/tiêu/tương cà/giấm được không?)
I’ll have the soup as a starter. (Tôi sẽ dùng soup cho món khai vị)
I’ll have the steak for the main course. (Tôi sẽ dùng steak ở món chính)
That’s all, thank you. (Vậy là đủ, cảm ơn bạn)
I would like a Coke. (Tôi muốn dùng Coca)
I would like to order my food now. (Tôi muốn gọi món bây giờ)
Nếu order của thực khách gặp vấn về, nhân viên phục vụ có thể nói:
Nhân viên phục vụ
Can I take your order, Sir/ Madam? (Tôi có thể nhận gọi món được không, thưa ông/bà?)
Are you ready to order? (Quý khách đã sẵn sàng gọi món chưa?)
Can I take your order? (Tôi có thể nhận gọi món không?)
What would you like to start with? (Quý khách muốn bắt đầu bữa ăn với?)
Anything to drink? (Quý khách muốn dùng thức uống gì?)
Do you want a salad with it? (Quý khách có muốn dùng kèm với salad không?)
What would you like for dessert? (Quý khách muốn dùng món tráng miệng nào?)
Do you want a dessert? (Quý khách có muốn dùng món tráng miệng không?)
Would you like an appetizer? (Quý khách muốn dùng món khai vị nào?)
Would you like to order anything else? (Quý khách có muốn gọi thêm gì khác không?)
Thực khách
Could you bring us the menu, please? (Bạn có thể cho tôi thực đơn không?)
The menu, please. (Làm ơn cho xin thực đơn)
Could you bring us the salt/ pepper/ ketchup/ vinegar, please? (Bạn có thể cho tôi muối/tiêu/tương cà/giấm được không?)
I’ll have the soup as a starter. (Tôi sẽ dùng soup cho món khai vị)
I’ll have the steak for the main course. (Tôi sẽ dùng steak ở món chính)
That’s all, thank you. (Vậy là đủ, cảm ơn bạn)
I would like a Coke. (Tôi muốn dùng Coca)
I would like to order my food now. (Tôi muốn gọi món bây giờ)
Nếu order của thực khách gặp vấn về, nhân viên phục vụ có thể nói:
I don’t think we have anymore steak left. I’ll check with the kitchen. (Tôi không nghĩ nhà hàng còn steak. Tôi sẽ vào bếp kiểm tra lại)
Sorry, the hamburgers are off. (Xin lỗi quý khách, hamburger đã hết)
Nhận xét món ăn
What a wonderful dinner! (Đúng là một bữa tối tuyệt vời!)
I especially like the wonderful chicken dish. (Tôi đặc biết thích món gà)
I really love this meal. (Tôi thực sự thích bữa ăn này)
Khi muốn thanh toán tiền, thực khách có thể nói:
Can I have my bill? (Tôi có thể nhận phiếu thanh toán không?)
Can we have the bill, please?
Could we get the bill?
Could I have the bill, please?
I am ready for my bill.
Could we pay please?
I am ready to pay the bill.
Nguồn: 7ESL
Theo Helino
Hấp dẫn du học Pháp
Campus France Vietnam - Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam vừa tổ chức triển lãm Giáo dục ĐH Pháp "Bienvenue en France!" tại TP HCM.
Sự kiện nhằm hỗ trợ sinh viên định hướng rõ ràng hơn kế hoạch du học Pháp và tìm hiểu những khía cạnh hấp dẫn và lôi cuốn của nước Pháp như: ngôn ngữ, nghiên cứu, đổi mới, du lịch và sáng tạo.
46 trường ĐH Pháp và Pháp - Việt có mặt tại ngày hội, trong đó có 9 trường ĐH tổng hợp, 19 trường thương mại, 9 trường kỹ sư và 9 trường chuyên ngành về ẩm thực, nhà hàng - khách sạn, nghệ thuật.
Tại đây, các chương trình học bổng của các trường ĐH tư, học bổng chất lượng cao của Đại sứ quán Pháp được giới thiệu đến phụ huynh học sinh. Được biết, bên cạnh việc được hỗ trợ học phí, người học thạc sĩ còn được cấp cho phí sinh hoạt 615 euro/tháng trong vòng 1 năm, đối với tiến sĩ là 1.005 euro/tháng. Thứ 3 là học bổng Eiffel, bậc thạc sĩ được cấp 1.181 euro/tháng (trong vòng 2 năm) và tiến sĩ là 1.400 euro/tháng (trong vòng 1 năm).
Học sinh được các chuyên viên tư vấn chương trình học tại buổi triển lãm
Với chất lượng đào tạo xuất sắc, nước Pháp hiện là một trong những quốc gia đón tiếp nhiều du học sinh Việt Nam: đứng thứ sáu trên thế giới và thứ nhất tại châu Âu. Có khoảng 7.000 du học sinh Việt Nam đang học tập tại Pháp.
Ông Sébastien Pochat-Cottilloux, Phó Tổng Lãnh sự Pháp tại TP HCM, khẳng định: "Những năm gần đây số lượng học sinh, sinh viên Việt Nam xin thị thực du học Pháp bị rớt rất ít, chính phủ Pháp luôn tạo điều kiện tuyệt đối để sinh viên Việt Nam được đến Pháp du học. Mục đích của việc phỏng vấn thị thực của chính phủ Pháp là để hoàn thành một bước thủ tục hành chính chứ không phải để tuyển chọn".
Việc xin cấp thị thực du học Pháp không quá khó nhưng các thí sinh cần bảo đảm thực hiện đầy đủ các hồ sơ, thủ tục xin cấp thị thực tại Campus France. Hồ sơ tốt, có khả năng đậu cao là hồ sơ đáp ứng đủ các yếu tố như: mục đích kế hoạch học tập, ngành học, có tính trung thực, chứng minh được tài chính có khả năng chi trả học phí 600 euro/tháng, địa chỉ nơi ở bên Pháp.
Ngoài ra, trong vòng 2 tháng đầu tiên ở Pháp phải đăng ký lên bộ phận quản lý người nước ngoài của Sở Cảnh sát Pháp, nếu không, thị thực sẽ không có giá trị sử dụng. Những thí sinh phỏng vấn xin cấp thị thực nên nộp trước đơn lên Tổng Lãnh sự quán Pháp 3 tháng, những thí sinh đậu sẽ được cấp thị thực từ 15 đến 30 ngày.
Bài và ảnh: Nguyễn Thuận
Theo nguoilaodong
30 năm Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn Saigonrourist Bên cạnh thế mạnh về dịch vụ lưu trú, lữ hành, ăn uống, giải trí..., Saigontourist còn có thế mạnh lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực. Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn Saigontourist là một đơn vị đào tạo nhân lực thực hành và quản lý du lịch, khách sạn, nhà hàng có uy tín hàng đầu tại TPHCM và...