Đây là loại thịt “bổ hơn sâm” được Đông y coi trọng nhưng người Việt khi ăn thường phạm phải 3 việc khiến dễ sinh độc
Cũng vì hàm lượng dinh dưỡng quá cao mà lươn không thể ăn bừa bãi, tùy tiện mà nên lưu ý 3 lưu ý sau để tránh mang bệnh.
Loại thịt mà chúng ta đang nói đến đó chính là thịt lươn. Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trong 100g thịt lươn có chứa 18,7g đạm, 0,9g chất béo, 39g canxi, 1,6mg chất sắt. Đặc biệt, thịt lươn rất giàu vitamin A, thường được xếp trong danh sách 5 món ăn giàu vitamin A nhất.
Không chỉ ở Việt Nam, lươn còn là thực phẩm được nhiều quốc gia khác trân trọng, trong đó có Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc… Với người Nhật, lươn được ví như “sâm động vật”, là thực phẩm giúp thông huyết mạch, lợi gân cốt.
Theo lương y đa khoa Bùi Đắc Sáng (Viện hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Đông y Hà Nội), trong Đông y, thịt lươn được gọi là thiện ngư, chúng vừa là món ăn ngon lại là vị thuốc tốt. Có vị ngọt, tính ấm, tác dụng bổ gan, tỳ, thận. Loại thực phẩm này có thể dùng làm nguyên liệu chế biến nhiều “thực phẩm chức năng”, hỗ trợ chữa bệnh cho trẻ biếng ăn suy kiệt, khí huyết suy nhược sau bệnh nặng – sinh đẻ, bổ tỳ vị, gan mật, thanh nhiệt trừ thấp, bổ thần kinh, trợ giúp trí não… theo những cách sau:
- Điều trị cho người thiếu máu, mệt mỏi: Thịt lươn 10g thái nhỏ, nước gừng 10-20ml, gạo vừa đủ, nấu thành cháo. Ăn trong ngày.
- Phục hồi chứng suy nhược thần kinh: Thịt lươn 250g, thái nhỏ, hấp cách thủy với hoài sơn, bách hợp, mỗi thứ 30g và nước vừa đủ. Ăn trong ngày. Dùng 5-7 ngày sẽ thấy hiệu quả.
- Bồi bổ sinh lực nam giới: Hầm lươn chung với hạt sen, hà thủ ô, nấm mèo hoặc nấm linh chi, có thể cho thêm lá lốt vào ăn kèm.
- Điều trị cho phụ nữ rong kinh : Chuẩn bị lượng thịt lươn, cà rốt, hành tây, nấm mèo, miến dong, rau răm, mùi tàu, hành ngò, gia vị vừa đủ xào trộn ăn sẽ giúp bổ khí huyết, điều kinh.
Lương “bổ như sâm” nhưng nên nhớ 3 lưu ý này khi ăn
Video đang HOT
Theo lương y Bùi Đắc Sáng, so với các loại như hến, tôm đồng, cua đồng thì thịt lươn có giá trị dinh dưỡng cao nhất. Cũng vì hàm lượng dinh dưỡng quá cao mà lươn không thể ăn bừa bãi, tùy tiện mà nên lưu ý 3 lưu ý sau để tránh mang bệnh.
1. Người bệnh gút không nên ăn lươn
Lươn giàu chất đạm vì vậy người mắc bệnh gút cần tránh ăn để tránh chuyển hóa đạm thành axit uric trong máu, từ đó sẽ khiến cho tình trạng bệnh thêm trầm trọng hơn.
2. Nên làm sạch lươn trước khi chế biến kẻo nhiễm ký sinh trùng
Lươn là loài vật sống ẩn mình dưới nước. Sống trong đồng ruộng, ao hồ, sông suối, đầm lầy và trong khe đá… chúng có thói ăn tạp nên hệ tiêu hóa và chính cả thịt của lươn có thể nhiễm vi trùng và ký sinh trùng.
Nghiên cứu cho thấy trong cơ thể lươn thường có ấu trùng Gnathostoma spingerum. Khi đi vào cơ thể, ấu trùng này ký sinh ở da, hạch, mắt, thậm chí là ở não bộ. Chúng sống rất dai, chịu đựng được nhiệt độ cao. Chính vì vậy, nếu quá trình làm sạch lươn, chế biến lươn không đảm bảo thì có thể tạo điều kiện cho ký sinh trùng làm tổ trong cơ thể chúng ta.
Cách làm lươn đảm bảo được sạch, hết nhớt được các chuyên gia hướng dẫn đó là: Dùng nước vo gạo, rượu hoặc nước cốt chanh để tuốt lươn đến khi nào thấy hết nhớt. Rửa lươn bằng cách sạch sẽ, moi ruột lươn. Sau đó, nên chế biến chúng bằng cách ninh nhừ, hấp thủy, không nên ăn lươn khi chưa chín kỹ.
3. Tránh mua lươn đã chết
Theo lương y Sáng, các gia đình không nên ham rẻ mà mua lươn chết về ăn vì khi đó hàm lượng axit histidine trong thịt lươn sẽ bị biến đổi thành chất histamine – một chất độc có hại cho sức khỏe. Nếu những người ốm yếu, sức đề kháng kém ăn món lươn chết hoặc lươn ươn sẽ rất dễ bị ngộ độc.
Ngoài ra, lương y Sáng cũng khuyến cáo mọi người khi ăn lươn cần tránh các thực phẩm tính hàn như tôm, cua biển, dưa hấu, chuối tiêu… vì lươn tính cam ôn, ăn liền nhau có thể gây hại đường tiêu hóa, thậm chí ngộ độc.
Ăn một tép tỏi sau khi đi ngoài trời lạnh về, bạn sẽ ngạc nhiên với những gì mình nhận được
Trong thời tiết lạnh giá kéo dài, chỉ cần làm một hành động nhỏ như ăn một tép tỏi sau khi đi bên ngoài về nhà, bạn sẽ nhận được tác dụng không tưởng.
Ăn một tép tỏi sau khi đi ngoài trời lạnh - Phương pháp đơn giản đánh bay cảm lạnh, phòng ngừa cảm cúm
Cảm lạnh và cảm cúm là những chứng bệnh rất phổ biến vào mùa đông lạnh giá. Để ngăn chặn những chứng bệnh này có rất nhiều cách. Nhiều người tìm đến kháng sinh cho nhanh hết sự khó chịu bủa vây, nhiều người lại tìm đến những phương thuốc tự nhiên có hiệu quả không kém lại tránh được việc lạm dụng kháng sinh. Phương thuốc tự nhiên trị cảm lạnh, cảm cúm thì có vô vàn. Nhưng bạn có biết cách đơn giản nhất như hành động ăn một tép tỏi sau khi đi ngoài trời lạnh về?
Ăn một tép tỏi sau khi đi ngoài trời lạnh - Phương pháp đơn giản đánh bay cảm lạnh, phòng ngừa cảm cúm.
Trong tình hình thời tiết rét lạnh kéo dài, nhiều người đang rỉ tai nhau mẹo hay giúp khỏe thân lại chống cảm lạnh, cảm cúm siêu hiệu quả này. Theo cách này, chỉ cần đi bên ngoài trời lạnh lẽo, về đến nhà, sau khi cởi bỏ tấm áo khoác, bạn hãy nhanh chóng ăn một tép tỏi hoặc vài tép tùy sở thích. Sau khi bóc vỏ, bạn có thể dùng dụng cụ ép tỏi hoặc dao để đập dập và ăn. Hành động này tuy đơn giản nhưng lại có tác dụng đánh bay cảm lạnh, đặc biệt, đây là cách phòng chống cảm cúm được nhiều người đánh giá vô cùng hiệu quả.
Lưu ý: Ăn một tép tỏi sau khi đi ngoài trời lạnh về giúp phòng chống cảm cúm, cảm lạnh rất tốt nhưng không nên ăn khi bụng đang bị rỗng hoàn toàn. Hành động này có thể gây kích thích dạ dày, dễ dẫn đến hiện tượng đau bụng.
Ăn một tép tỏi sau khi đi ngoài trời lạnh giúp phòng chống cảm lạnh, cảm cúm, tăng cường miễn dịch vào mùa lạnh
Theo lương y Vũ Quốc Trung (Hội Đông y Việt Nam), ăn một tép tỏi sau khi đi ngoài trời lạnh về nhà đúng là có công dụng chống cảm lạnh, đồng thời phòng chống bệnh cảm cúm. Tuy có mùi hương không được dễ chịu nhưng tỏi được mệnh danh là thực phẩm thuộc hàng top có tính kháng sinh mạnh, có thể ngăn chặn bệnh tật và tăng cường miễn dịch vào mùa lạnh.
Theo chuyên gia phân tích, trong Đông y, tỏi tỏi là gia vị, đồng thời là vị thuốc được sử dụng từ lâu đời. Tỏi có vị cay, tính ôn, chủ yếu có các loại tinh dầu, vitamin A, E, B1, B2... Tỏi kích thích tiêu hóa, giải độc, trừ đờm, sát khuẩn, thậm chí là diệt trừ giun.
Trong Đông y, tỏi được dùng để chữa các trường hợp tiêu hóa kém, viêm do hô hấp, chữa tả, lị, viêm âm đạo do nhiễm trùng roi, tăng huyết áp, tăng cholesterol trong máu. "Nên dùng 5 - 15g mỗi ngày, ở dạng còn sống vì nấu chín tỏi sẽ làm giảm tác dụng chữa bệnh", ông Trung nói.
Riêng về công dụng chữa cảm lạnh, cảm cúm, chuyên gia cho biết thêm, allicins - hợp chất sulfur trong tỏi, có tác dụng chống bệnh cảm cúm thông thường. Do đó, ăn một tép tỏi sau khi đi ngoài trời lạnh về nhà là hành động giúp phòng tránh ốm vặt cực tốt.
Lương y đặc biệt nhấn mạnh, nên ăn ngay một tép tỏi khi vừa đi ngoài trời lạnh về. Bởi lúc này, cơ thể có nguy cơ bị nhiễm lạnh cao, sử dụng ngay một liều kháng sinh tự nhiên để ngăn chặn là điều cần thiết, không nên chậm trễ.
Mặc dù ăn tỏi sống có hiệu quả tốt nhất nhưng nếu không thể chịu được mùi tỏi sống, bạn có thể biến tấu theo một số cách khác nhau.
Về thời gian ăn tỏi, không nên ăn khi bụng đói meo nhưng cũng không ăn khi đã ăn no vì sẽ làm giảm hiệu quả chữa bệnh của tỏi.
Chuyên gia nhận định, mặc dù ăn tỏi sống có hiệu quả tốt nhất nhưng nếu không thể chịu được mùi tỏi sống, bạn có thể biến tấu theo một số cách khác nhau để vừa ăn dễ dàng lại vừa có thể có thuốc kháng sinh tự nhiên phát huy mạnh sau khi ăn. Chuyên gia gợi ý, bạn có thể ăn tỏi trộn mật ong, tỏi trộn nước chanh hoặc nước cam... Những loại thực phẩm kết hợp này đều có công dụng ngang nhau với những tính kháng sinh tương tự nên không lo giảm hiệu quả chữa bệnh.
Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng tỏi nấu chín để phòng chữa bệnh cảm lạnh, cảm cúm vì trong tỏi nấu chín cũng có chứa allicins được cho là có hiệu quả chống cảm cúm. Bạn cũng có thể thêm tỏi băm vào nước thịt, canh, súp... và đun nóng rồi thưởng thức.
Mặc dù tỏi rất tốt để phòng tránh nhiều bệnh mùa lạnh nhưng lương y Vũ Quốc Trung khuyến cáo thêm: "Có một số trường hợp không nên dùng tỏi". Trẻ em bụng dạ yếu, người có da nhạy cảm không nên bôi bên ngoài, người có phản ứng phụ khi ăn tỏi cần dừng lại ngay và đến khám bác sĩ.
Ba loại rau cải bổ dưỡng vị thuốc Bắp cải, cải bẹ trắng, cải soong chứa nhiều dưỡng chất, có thể giải độc, được xem như vị thuốc đông y chữa nhiều bệnh. Bắp cải Lương y đa khoa Bùi Đắc Sáng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ, cho biết bắp cải là cây có lá rộng, lượng sóng, thân to và cứng, trồng ở nhiều nơi. Các nhà...