Cao huyết áp do thời tiết: Tìm hiểu nguy cơ và biện pháp phòng tránh
Nhiều người thường nghĩ rằng chỉ có thời tiết lạnh mới làm tăng nguy cơ cao huyết áp. Nhưng thực tế thì, trời nóng cũng rất nguy hiểm với căn bệnh này. Vậy cao huyết áp do thời tiết gây ảnh hưởng thế nào đến sức khoẻ của người bệnh?
Thời tiết nắng nóng của mùa hè hoặc không khí lạnh của mùa đông đều gây nguy hiểm cho người bị cao huyết áp. Đặc biệt tình trạng cao huyết áp do thời tiết cũng thường xảy ra với những đối tượng có nguy cơ cao bị tăng huyết áp.
Các chuyên gia cho biết nhiệt độ cao vào mùa hè có thể làm giảm huyết áp vào ban ngày nhưng tăng huyết áp về đêm dễ gây ra đột quỵ. Trong khi đó vào mùa đông, nhiệt độ thấp khiến cho các mao mạch bị co lại dẫn đến cao huyết áp đột ngột gây ra các biến chứng về tim mạch hoặc đột quỵ.
Kiểm soát tốt huyết áp trong mọi điều kiện thời tiết là vô cùng cần thiết để phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Cao huyết áp do thời tiết là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột quỵ – Ảnh: Internet
1. Cao huyết áp do thời tiết nóng mùa hè
Cao huyết áp do thời tiết nắng nóng hoàn toàn có thể xảy ra. Đặc biệt là với những đối tượng bước sang tuổi trung niên, người có bệnh nền và người cao tuổi. Nguyên nhân xảy ra tình trạng cao huyết áp do thời tiết là vì nhiệt độ nóng bức vào mùa hè khiến tim đập nhanh hơn kéo theo tăng huyết áp đột ngột. Đây là trở ngại lớn đối với người cao tuổi. Bởi nó là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột quỵ.
Người bị cao huyết áp do thời tiết nắng nóng vào mùa hè thường cảm thấy khó chịu, bứt rứt, chóng mặt, nhức đầu… Tình trạng này nếu không được kiểm soát tốt và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng về tim mạch.
Theo các chuyên gia, thời tiết nắng nóng dẫn đến sự tăng bài tiết mồ hôi ở cơ thể. Kéo theo đó là quá trình trao đổi chất được đẩy mạnh. Khi cơ thể bị mất một lượng nước khá lớn dẫn đến nồng độ máu giảm. Độ kết dính trong máu tăng cao dẫn đến các bệnh lý liên quan đến tim mạch và não bộ. Trong đó cao huyết áp cũng là bệnh lý có nguy cơ cao bộc phát vào mùa hè gây ra đột quỵ.
Không chỉ vậy, thời tiết nắng nóng của mùa hè khiến người cao tuổi lười vận động và thường xuyên mở điều hòa ở nhiệt độ thấp. Điều này vô cùng nguy hiểm bởi sự chênh lệch nhiệt độ từ nóng đến lạnh khiến các mạch máu đang ở trạng thái giãn nở bình thường tức thời co lại. Từ đó khiến tình trạng huyết áp tăng cao gây tổn thương cho các cơ quan nội tạng như tim, thận, não bộ,…
2. Cao huyết áp do thời tiết lạnh mùa đông
Cao huyết áp vào mùa đông cũng là yếu tố cần lưu ý đặc biệt với người cao tuổi và người có bệnh nền như tiểu đường, tim mạch.
Khi nhiệt độ giảm thấp, cơ thể con người sẽ có phản ứng lại để giữ ấm. Một trong những phản ứng thường gặp chính là các mạch máu nhỏ trên da bị co lại. Nó đảm bảo cho lượng máu cần thiết dồn về các cơ quan nội tạng quan trọng như não, phổi, tim, thận… Điều này khiến huyết áp tăng cao. Trung bình tăng từ 5 – 10mmHg ở người bình thường.
Đối với người được chẩn đoán nguy cơ bị cao huyết áp sự thay đổi này còn nghiêm trọng hơn. Đặc biệt với những người bị cao huyết áp sẽ rất khó kiểm soát và ổn định dẫn đến các biến chứng tim mạch, não, mắt, thận… vô cùng nguy hiểm.
Một số dấu hiệu cảnh báo cao huyết áp do thời tiết lạnh thường gặp như: Cảm thấy nóng, đỏ mặt, đau gáy, ù tai, mắt mờ và đau tức ngực… Đa số trường hợp, người bệnh không có dấu hiệu rõ ràng cho đến khi xảy ra đột quỵ.
Khi nhiệt độ ngoài trời giảm thấp quá nhanh hoặc người bệnh tiếp xúc với gió lạnh, nước lạnh đột ngột khiến cơ thể không kịp thích nghi dẫn đến đột quỵ, liệt nửa người, nhồi máu cơ tim, hôn mê gây nguy hiểm đến tính mạng.
Nguy cơ biến chứng do cao huyết áp vào mùa lạnh thường nghiêm trọng hơn ở những người bị tim mạch. Người cao tuổi bị xơ vữa động mạch là đối tượng có tỷ lệ đột quỵ vào mùa lạnh cao nhất.
Mùa đông không chỉ dễ khiến bạn bị cao huyết áp mà còn gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe khác. Để tránh mất nhiệt mùa đông, đừng quên nguyên tắc “3 lớp” khi mặc đồ này!
Cao huyết áp do thời tiết mùa đông rất nguy hiểm cho người bệnh – Ảnh: Internet
3. Cách phòng tránh và ổn định cao huyết áp do thời tiết
Cao huyết áp do thời tiết nóng hoặc lạnh đều gây ra những tổn thương nguy hiểm cho cơ thể. Do đó, chúng ta cần có biện pháp phòng tránh hiệu quả để tránh biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là một số phương pháp phòng tránh cao huyết áp vào mùa đông và mùa hè.
3.1. Phòng tránh cao huyết áp vào mùa hè
Khi thời tiết nắng nóng, người có nguy cơ cao bị tăng huyết áp cần thực hiện một số điều dưới đây.
Video đang HOT
- Không để điều hòa nhiệt độ thấp. Bởi sự thay đổi thời tiết đột ngột khiến các mạch máu đang giãn nở bình thường bị co lại dẫn đến cao huyết áp. Bên cạnh đó ngồi lâu trong phòng điều hoà, khi ra ngoài gặp thời tiết nóng bức khiến huyết áp không ổn định dễ dẫn đến đột quỵ. Ngoài ra phòng điều hòa kín còn khiến không khí kém lưu thông gây ra tình trạng chóng mặt, tim đập nhanh, cơ thể mệt mỏi.
- Uống nước thường xuyên, bổ sung nhiều nước cho cơ thể. Uống nước ngay cả khi không cảm thấy khát, tránh tình trạng thiếu nước do cơ thể đổ nhiều mồ hôi. Điều này sẽ làm giảm độ kết dính trong máu, thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể. Xây dựng thói quen uống 1 ly nước lọc vào buổi sáng, 1 ly trước khi đi ngủ giúp đảm bảo huyết áp ổn định.
Muốn biết cơ thể có đang thiếu nước hay không, đọc thêm bài viết: Điểm mặt 6 dấu hiệu cho thấy cơ thể thiếu nước.
- Hạn chế ăn muối, bột ngọt, thức ăn mặn, đồ chiên xào nhiều dầu mỡ. Bổ sung thêm rau xanh và hoa quả tươi để cung cấp chất xơ cho cơ thể. Đồng thời loại bỏ các thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu, bia, chất kích thích,…
- Chăm tập thể dục thể thao giúp các mạch máu co giãn, đàn hồi tốt. Điều này sẽ làm tăng tính bền của thành mạch máu hỗ trợ huyết áp ổn định. Với người cao tuổi nên có cường độ, thời gian tập hợp lý. Thực hiện các động tác toàn thân với nhịp độ chậm vừa phải, nhẹ nhàng theo hướng dẫn của chuyên gia.
Uống nhiều nước là cách phòng tránh cao huyết áp vào mùa hè hiệu quả – Ảnh: Internet
3.2. Phòng tránh cao huyết áp vào mùa đông
Để phòng tránh cao huyết áp do thời tiết vào mùa đông chúng ta cần đảm bảo cơ thể luôn đủ ấm. Cùng với đó là chế độ dinh dưỡng đầy đủ, sinh hoạt lành mạnh, tập luyện hợp lý và luôn giữ tâm lý vui vẻ.
- Để đảm bảo cơ thể đủ ấm biện pháp đơn giản nhất là mặc nhiều áo, giữ ấm phần đầu, cổ, bàn chân, tay khi trời lạnh. Bên cạnh đó bạn nên mang khẩu trang để che mũi miệng, tránh tiếp xúc với gió lạnh.
- Hạn chế đi ra ngoài vào ban đêm và sáng sớm. Bởi đây là thời điểm nhiệt độ hạ thấp nhất trong ngày có thể gây ra nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Để cơ thể quen với nhiệt độ, khi thức dậy bạn cần thực hiện một số động tác nhẹ làm ấm cơ thể sau khi rời phòng. Tuyệt đối không tắm nước lạnh vào ban đêm để đảm bảo huyết áp ổn định.
- Khi ở nhà cần đảm bảo nhiệt độ cơ thể ấm áp không bị thay đổi quá nhiều. Sử dụng lò sưởi, máy điều hoà, đảm bảo phòng thông thoáng, ấm áp, tránh gió lùa.
- Chế độ ăn uống lành mạnh, giảm lượng muối tiêu thụ trong ngày. Bổ sung thêm chất xơ từ rau, củ, quả tươi và các chất béo tốt có nguồn gốc thực vật, cá biển. Giảm lượng chất béo xấu trong mỡ, thịt, nội tạng động vật… Hạn chế ăn đồ hộp, đồ chế biến sẵn.
- Không hút thuốc lá, uống rượu bia, chất kích thích. Tập luyện hợp lý theo tình trạng cơ thể. Đi bộ 30 phút mỗi ngày để tăng cường sức khoẻ.
- Giữ trạng thái tâm lý luôn vui vẻ, thoải mái, lạc quan. Tránh tình trạng căng thẳng, lo âu để giữ huyết áp ổn định.
Với người được chẩn đoán bị cao huyết áp cần thực hiện các phương pháp điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ. Dùng thuốc theo toa, tái khám đúng hẹn để đảm bảo huyết áp luôn ổn định.
Trên đây là một số thông tin cần thiết về cao huyết áp do thời tiết không thể bỏ qua. Hy vọng với những thông tin này bạn sẽ có biện pháp phòng tránh cao huyết áp do thời tiết gây ra phù hợp nhất.
Điều trị cao huyết áp và những điều bạn cần biết
Cao huyết áp được ví như kẻ giết người thầm lặng. Chính vì thế, điều trị tăng huyết áp nên được tiến hành sớm ngay từ khi mới phát hiện để làm giảm các nguy cơ biến chứng tim mạch do tăng huyết áp.
Điều trị có thể được tiến hành bằng các biện pháp sử dụng thuốc hoặc các biện pháp không sử dụng thuốc.
Cao huyết áp được ví như kẻ giết người thầm lặng, nó có thể xuất hiện và tiến triển trong âm thầm mà không có bất kỳ biểu hiện gì cho đến khi các biến chứng của nó xảy ra và gây đe dọa trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng của bệnh nhân.
Do đó, đối với một bệnh nhân cao huyết áp thì vấn đề điều trị cao huyết áp cần phải được đặt ra sớm để nhằm mục đích kiểm soát huyết áp, làm chậm tiến triển của cao huyết áp và từ đó giúp ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng do cao huyết áp gây nên.
1. Nguyên tắc điều trị cao huyết áp
- Điều trị lâu dài và đều đặn: cao huyết áp là một bệnh lý mãn tính, chỉ có thể tiến triển theo hướng nặng dần theo thời gian và không có biện pháp điều trị khỏi hoàn toàn. Do đó, quá trình điều trị cao huyết áp là một quá trình lâu dài, suốt đời và cần phải được diễn ra đều đặn liên tục nhằm kiểm soát huyết áp ở mức tối ưu cho bệnh nhân.
- Điều trị cao huyết áp sớm: cao huyết áp càng nặng thì nguy cơ biến chứng do cao huyết áp ở bệnh nhân sẽ càng cao và càng nghiêm trọng. Do đó, điều trị cao huyết áp cần phải được tiến hành sớm nhằm kiểm soát huyết áp và giúp làm giảm các nguy cơ biến chứng trên bệnh nhân.
- Điều trị bằng thuốc phải gắn liền với thay đổi lối sống: Thay đổi lối sống là nội dung bắt buộc trong điều trị cao huyết áp cho bệnh nhân ở mọi mức độ bị cao huyết áp. Đối với các trường hợp cao huyết áp nhẹ, vấn đề điều trị bằng thuốc chỉ nên được đặt ra khi mà các biện pháp thay đổi lối sống không thể giúp kiểm soát huyết áp của người bệnh.
- Duy trì điều trị cao huyết áp kể cả khi huyết áp đã trở về bình thường: Do không thể được điều trị khỏi hoàn toàn, vì thế nên kể cả khi cao huyết áp đã được điều trị trở về mức bình thường thì người bệnh vẫn cần phải tiếp tục duy trì điều trị theo y lệnh của bác sĩ. cao huyết áp có thể nhanh chóng quay trở lại sau khi người bệnh tự ý chấm dứt sử dụng các biện pháp điều trị.
Cần điều trị cao huyết áp theo đúng nguyên tắc để đảm bảo an toàn và hiệu quả (Ảnh: Internet)
2. Khi nào nên bắt đầu điều trị cao huyết áp?
Đối với bệnh nhân cao huyết áp, vấn đề thời điểm nào nên bắt đầu tiến hành điều trị cao huyết áp là vấn đề rất được quan tâm. Vậy đâu là thời điểm thích hợp để điều trị cao huyết áp đạt hiệu quả tốt và phòng tránh các nguy cơ biến chứng một cách tối ưu nhất?
Theo các khuyến cáo hiện nay, thời điểm thích hợp để bắt đầu điều trị cao huyết áp đối với một số nhóm bệnh nhân như sau:
- Đối với bệnh nhân dưới 80 tuổi: cao huyết áp nên được bắt đầu điều trị khi đạt mức 140/90mmHg.
- Đối với bệnh nhân trên 80 tuổi: Bệnh nhân nên bắt đầu điều trị cao huyết áp khi mức huyết áp là 160/90mmHg
Đặc biệt, đối với các bệnh nhân có nguy tim mạch rất cao như bệnh nhân có bệnh tim mạch có triệu chứng (bệnh mạch vành,...), bệnh nhân đái tháo đường có tổn thương cơ quan đích, bệnh thận mạn giai đoạn cuối thì cao huyết áp có thể cần được khởi trị sớm hơn ngay từ khi huyết áp của bệnh nhân ở mức 130/80mmHg.
Các nhóm bệnh nhân khác nhau có thể cần khởi trị cao huyết áp ở các thời điểm khác nhau (Ảnh: Internet)
3. Điều trị cao huyết áp cụ thể
3.1. Các biện pháp điều trị cao huyết áp không sử dụng thuốc
Các biện pháp điều trị cao huyết áp không sử dụng thuốc hay điều trị cao huyết áp bằng thay đổi lối sống là vô cùng quan trọng và bắt buộc phải có trong quá trình điều trị cao huyết áp. Các biện pháp thay đổi lối sống tưởng chừng như đơn giản nhưng lại có ý nghĩa hết sức to lớn đối với bệnh nhân cao huyết áp.
Người ta nhận thấy rằng, nếu các biện pháp thay đổi lối sống ở bệnh nhân cao huyết áp được thực hiện một cách đúng đắn, nghiêm ngặt thì mức mức huyết áp có thể hạ 10mmHg so với ban đầu. Hiệu quả này tương đương với việc sử dụng một loại thuốc điều trị cao huyết áp. Ngoài ra, thay đổi để có một lối sống tích cực hơn cũng giúp giảm đáng kể nguy cơ xảy ra các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân cao huyết áp, đồng thời nó cũng giúp giảm chi phí so với việc điều trị thuốc và không có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra khi bệnh nhân áp dụng.
Một số các biện pháp thay đổi lối sống trong điều trị bệnh nhân cao huyết áp bao gồm:
- Ăn nhạt: Người bệnh cao huyết áp nên hạn chế việc sử dụng muối ăn trong sinh hoạt hằng ngày, lượng muối sử dụng quá lớn có thể tác động lên thận và gây nên các phản ứng dây chuyền dẫn đến hậu quả là làm nặng hơn tình trạng cao huyết áp. Nếu bệnh nhân có chế độ sử dụng muối ít hơn 6g/ngày thì có thể làm giảm huyết áp trung bình khoảng 6,7mmHg và giảm 245 nguy cơ bị biến chứng đột quỵ.
- Ăn nhiều rau xanh hơn: Rau xanh, các loại hoa quả,... là thành phần nên được sử dụng nhiều hơn trong chế độ ăn của bệnh nhân bị cao huyết áp.
- Hạn chế sử dụng chất béo bão hòa: Các loại chất béo bão hòa (mỡ động vật) làm gia tăng nguy cơ tim mạch ở người bệnh. Do đó, người bệnh cao huyết áp cần hạn chế sử dụng chất béo bão hòa trong khẩu phần ăn thay vào đó hãy sử dụng chất béo không bão hòa (dầu thực vật). Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc hoàn toàn không sử dụng các chất béo bão hòa, mà điều cần thiết là phải cân bằng được lượng chất béo bão hòa và không bão hòa sử dụng ở một tỷ lệ hợp lý.
- Hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá: Việc sử dụng rượu bia nên được giới hạn ở bệnh nhân cao huyết áp do rượu có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ cũng như gây giảm hiệu quả của các loại thuốc điều trị cao huyết áp . Còn đối với thuốc lá, bệnh nhân cần dừng hẳn việc sử dụng khi bị cao huyết áp.
- Hoạt động thể lực: Vận động thể lực được khuyến cáo áp dụng ở bệnh nhân cao huyết áp. Người ta thấy rằng, người bệnh cao huyết áp nên vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày và khoảng 150 phút mỗi tuần có thể giúp kiểm soát huyết áp và ngăn chặn các biến chứng tim mạch. Tuy nhiên, thời gian luyện tập nên được chia đều cho các ngày trong tuần, không nên tập luyện với cường độ quá cao trong một ngày và không luyện tập ở các ngày khác trong tuần.
Ngoài ra, một số các lưu ý khác trong sinh hoạt đối với bệnh nhân cao huyết áp bao gồm tránh các lo âu, căng thẳng, giữ tâm lý thoải mái, bổ sung kali, canxi, magie hoặc hạn chế sử dụng các cafein, thịt đỏ,... cũng đem lại những tác dụng hết sức tích cực.
Người bệnh cao huyết áp cần có chế độ hoạt động thể dục thích hợp (Ảnh: Internet)
3.2. Sử dụng các loại thuốc điều trị cao huyết áp
Trong trường hợp các biện pháp điều trị cao huyết áp không dùng thuốc, bệnh nhân bị cao huyết áp nặng hoặc bệnh nhân có nguy cơ tim mạch rất cao thì các loại thuốc điều trị cao huyết áp có thể được sử dụng.
Ưu và nhược điểm của điều trị cao huyết áp bằng thuốc:
- Ưu điểm: Vấn đề điều trị cao huyết áp có các ưu điểm nổi bật bao gồm khả năng điều chỉnh huyết áp nhanh chóng và hiệu quả, áp dụng tốt cho những trường hợp cao huyết áp cấp cứu cần hạ huyết áp nhanh để hạn chế các tổn thương cơ quan đích. Đồng thời, việc sử dụng thuốc hạ huyết áp cũng đơn giản và tiện lợi hơn nhiều cho người bệnh.
- Nhược điểm: Bên cạnh các ưu điểm như đã kể, sử dụng các thuốc hạ huyết áp cũng có các nhược điểm kể đến như chi phí điều trị có thể cao đối với các nhóm thuốc thế hệ mới, bệnh nhân có nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ của thuốc trong quá trình điều trị,...
Hiện nay, để điều trị cao huyết áp cho bệnh nhân thì người ta có thể lựa chọn sử dụng các nhóm thuốc bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn thụ thể Beta giao cảm, các thuốc tác dụng lên hệ Renin- Angiotensin- Aldosterol gồm có thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế thụ thể, thuốc chẹn kênh Calci. Ngoài ra người ta còn có thể sử dụng thêm một số các thuốc khác như methyldopa, Reserpin, Hydralazin,... để điều trị cao huyết áp cho bệnh nhân.
Nhiều nhóm thuốc khác nhau có thể được sử dụng trong điều trị cao huyết áp (Ảnh: Internet)
3.2.1. Thuốc lợi niệu
Thuốc lợi tiểu là nhóm thuốc thường được sử dụng hàng đầu trong điều trị cao huyết áp. Các thuốc lợi tiểu tác động lên quá trình tái hấp thu ở cầu thận và ống thận, làm cho dịch lọc cầu thận ít được tái hấp thu trở lại hơn. Điều này dẫn đến kết quả là sự giảm thể tích tuần hoàn trong lòng mạch từ đó làm giảm huyết áp ở bệnh nhân.
Các loại thuốc lợi tiểu thường được dùng trong điều trị cao huyết áp có thể kể đến như lợi tiểu thiazid hoặc giống thiazid, spironolacton,... Thuốc lợi tiểu quai thường ít sử dụng hơn cho các trường hợp điều trị cao huyết áp thông thường hằng ngày, nó chủ yếu được sử dụng cho các trường hợp cao huyết áp khẩn cấp, cần phải hạ áp nhanh chóng vì tác dụng gây lợi tiểu mạnh nhưng tác dụng không duy trì được trong thời gian kéo dài.
Do các thuốc lợi tiểu tác động lên quá trình tái hấp thu các chất ở cầu thận và ống thận, vì thế nó có thể gây ảnh hưởng lên nồng độ của các chất điện giải trong cơ thể. Trong đó rối loạn điện giải thường được quan tâm nhất khi sử dụng thuốc lợi tiểu đó là sự ảnh hưởng đến nồng độ kali trong máu, vì thế người ta thường chia thuốc lợi tiểu thành hai nhóm là thuốc lợi tiểu gây mất kali và thuốc lợi tiểu ít gây mất kali.
3.2.2. Thuốc chẹn kênh calci
Các thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng làm ức chế kênh canxi ở mạch máu và cơ tim, từ đó làm giảm sức co bóp của mạch máu và cơ tim, nên làm giảm sức cản thành mạch và khả năng tống máu của tim. Vì thế nó có thể được sử dụng trong điều trị cao huyết áp cho bệnh nhân.
Tùy theo nơi tác dụng ưu thế của thuốc chẹn kênh canxi là mạch máu hay cơ tim mà người ta chia thuốc chẹn kênh canxi thành ba nhóm là dihydropyridine (amlodipin, nifedipin), benzothiazepin (diltiazem, clentiazem) và nhóm pheny alkyl amin (verapamin, anipamil). Hay dùng nhất trong điều trị cao huyết áp trên thực tế là các thuốc thuộc nhóm dihydropyridin như amlodipin hay nifedipin,...
3.2.3. Thuốc tác dụng lên hệ RAA (Renin- Angiotensin- Aldosterol)
Hệ RAA sau khi được hoạt hóa sẽ tạo nên chất Algiotensin II là chất có tác dụng gây co mạch mạnh, đồng thời kích thích tạo Aldosterol nên tăng giữ muối nước trong thể. Do đó, hậu quả của việc hoạt hóa hệ RAA chính là sự đáp ứng của cơ thể bằng tình trạng cao huyết áp.
Chính vì thế, các thuốc tác động lên hệ RAA được sử dụng rất thường xuyên trong điều trị cao huyết áp ngày nay. Hai nhóm thuốc tác động lên hệ RAA chính thường được dùng hiện nay bao gồm:
- Thuốc ức chế men chuyển: Thuốc ức chế men chuyển có khả năng ức chế sự hoạt động của converting enzym, khiến angiotensin I không thể chuyển thành angiotensin II nên có khả năng điều trị cao huyết áp. Đại diện hay sử dụng kể đến như captopril, perindopril,...
- Thuốc ức chế thụ thể: Các thuốc này tác động lên các thụ thể angiotensin II khiến chúng không thể phát huy được tác dụng dù đã được tạo ra và lưu hành trong cơ thể. Do đó có thể giúp hạ huyết áp cho bệnh nhân. Tiêu biểu hay dùng kể đến như losartan, valsartan,...
3.2.4. Thuốc chẹn beta giao cảm
Thuốc chẹn beta giao cảm tác động vào cơ chế điều hòa thần kinh giao cảm của hệ tuần hoàn do đó làm giảm sức co bóp cơ tim, làm chậm nhịp tim,... Vì thế có thể được dùng để điều trị cao huyết áp. Tuy nhiên, do khó điều chỉnh các nguy cơ tác dụng phụ trên bệnh nhân khi sử dụng, vì thế các thuốc chẹn beta giao cảm hiện nay chỉ được dùng để điều trị cao huyết áp cho một số nhóm bệnh nhân đặc biệt, có chỉ định cụ thể.
4. Nên giữ huyết áp ở mức nào khi tiến hành điều trị?
Trong điều trị cao huyết áp, một điều cũng được rất nhiều người quan tâm đó chính là nên giữ huyết áp ở mức nào khi điều trị- hay nói cách khác thì đích điều trị cao huyết áp là bao nhiêu?
Theo hội tim mạch châu Âu, huyết áp mục tiêu ở các bệnh nhân dưới 65 tuổi nên đạt được là từ 120-130mmHg đối với huyết áp tâm thu và đối với bệnh nhân trên 65 tuổi thì nên đạt mức mục tiêu là từ 130-140mmHg.
Tuy nhiên, đối với các trường hợp mà bệnh nhân không thể dung nạp được huyết áp thấp thì không cần phải điều chỉnh huyết áp của bệnh nhân về mức trên mà có thể điều chỉnh ở mức phù hợp theo tình trạng cụ thể của người bệnh.
Qua đây ta thấy rằng, điều trị cao huyết áp là một quá trình phức tạp, lâu dài, là kết quả của sự phối hợp nhiều phương pháp khác nhau. Do đó, để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi điều trị cao huyết áp thì người bệnh cần thực hiện theo đúng các chỉ định của bác sĩ sau khi đã thực hiện đầy đủ các thăm khám cần thiết.
Khi nào trẻ được chẩn đoán cao huyết áp? Những dấu hiệu nhận biết cao huyết áp ở trẻ em Nhận biết sớm và chính xác dấu hiệu cao huyết áp ở trẻ em là điều cần thiết để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Vậy đâu là dấu hiệu nhận biết cao huyết áp ở trẻ em? Cao huyết áp ở trẻ em thường không có dấu hiệu cụ thể. Bệnh chỉ được phát hiện khi cơ...