Căn bệnh ung thư nhiều người mắc nhất ở Việt Nam
Ung thư vú là bệnh ung thư có số người mắc nhiều nhất ở Việt Nam và đứng thứ 2 thế giới.
Theo các nghiên cứu, số ca mắc mới căn bệnh này đang tăng trong những năm gần đây.
Số ca mắc ung thư vú có xu hướng gia tăng trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Ảnh: Asian Scientist.
Theo thống kê mới nhất của Globocan, dự án thuộc Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế, ung thư vú là căn bệnh ung thư có số người mắc nhiều nhất Việt Nam với 24.563 ca mắc, chiếm 13,6% tổng số bệnh nhân ung thư được báo cáo.
Tại Việt Nam, theo Globocan 2022, số ca mắc ung thư vú được ghi nhận là 24.563, chiếm tỷ lệ 13,6% ca ung thư mới mắc và đứng đầu danh sách về số ca mắc ung thư (tiếp sau là ung thư gan, phổi và đại trực tràng).
Về trường hợp t.ử v.ong, năm 2022, số lượng được báo cáo là 10.008, chiếm tỷ lệ 8,3%, đứng thứ 4 trong số ca t.ử v.ong gây ra do ung thư (sau ung thư gan, ung thư phổi và ung thư dạ dày).
Trên thế giới, ung thư vú là bệnh ung thư có số người mắc nhiều thứ 2 sau ung thư phổi, với 2,2 triệu bệnh nhân. Căn bệnh này cũng khiến hơn 666.000 người bệnh qua đời, là bệnh ung thư có số người t.ử v.ong cao thứ 4.
Số ca mắc ngày một tăng
Một nghiên cứu được thực hiện bởi các bác sĩ tại Bệnh viện Phụ nữ Brigham (Mỹ) công bố năm 2022 cho thấy tỷ lệ người mắc ung thư vú đã có sự gia tăng đáng ngại.
Nghiên cứu phát hiện ung thư vú cùng một số bệnh ung thư khác như đại tràng, thực quản, thận, gan và tuyến tụy đã gia tăng đáng kể trên khắp thế giới, bắt đầu từ khoảng năm 1990.
“Chúng tôi phát hiện thế hệ sinh sau có nguy cơ mắc ung thư tăng dần theo từng thế hệ. Ví dụ, những người sinh năm 1960 có nguy cơ mắc ung thư cao hơn trước khi bước sang t.uổi 50 so với những người sinh năm 1950. Chúng tôi dự đoán rằng tỷ lệ này sẽ tiếp tục tăng trong các thế hệ tiếp theo”, chuyên gia Shuji Ogino, giáo sư tại Trường Y Harvard kiêm bác sĩ khoa Bệnh lý tại Bệnh viện Phụ nữ Brigham, cho hay.
Theo chuyên trang breastcancer.org, mỗi năm, 30% tổng số ca ung thư mới được chẩn đoán ở phụ nữ là ung thư vú.
Nghiên cứu dịch tễ học của ung thư vú đăng trên Thư viện Y khoa Mỹ năm 2022 cho biết tỷ lệ mắc ung thư vú đang gia tăng trên toàn cầu với số ca dự kiến sẽ lên tới 364.000 ca vào năm 2040.
Kỹ thuật chẩn đoán và phát hiện ung thư vú ngày một phát triển có thể là nguyên nhân làm tăng chẩn đoán ung thư vú giai đoạn đầu, giảm tỷ lệ t.ử v.ong liên quan đến ung thư vú và giúp giảm gánh nặng ung thư vú toàn cầu trong tương lai.
Bên cạnh đó, bác sĩ Thomas Samuel, chuyên khoa ung thư tại Phòng khám Cleveland (Mỹ), sự gia tăng này là do kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm thay đổi lối sống, ảnh hưởng của môi trường và khuynh hướng di truyền.
Ung thư vú có thể phát hiện được thông qua tự kiểm tra tại nhà. Ảnh: Shutterstock.
Dấu hiệu phát hiện sớm ung thư vú
Video đang HOT
Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, khoảng 1/8 phụ nữ sẽ mắc bệnh ung thư vú xâm lấn trong đời. Hầu hết người bệnh sẽ không gặp bất kỳ triệu chứng nào khi ung thư vẫn còn ở giai đoạn đầu. Do đó, tầm soát và đi khám thường xuyên có thể giúp phát hiện sớm căn bệnh này.
Theo khuyến nghị mới nhất của Cơ quan Y tế dự phòng Mỹ (USPSTF), phụ nữ trong độ t.uổi 40-74 t.uổi nên chụp nhũ ảnh 2 năm/lần để tầm soát khả năng mắc ung thư vú.
Ở Việt Nam, bệnh nhân ung thư vú nếu được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống thêm 5 năm có thể lên đến 90%. Thậm chí, một nghiên cứu gần đây trên nhóm phụ nữ dưới 35 t.uổi đã chỉ ra tỷ lệ sống thêm toàn bộ 10 năm ở giai đoạn sớm là trên 80%.
Người dân khám tầm soát ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM. Ảnh: Bệnh viện Ung bướu TP.HCM.
Bác sĩ Lê Thị Thu Nga, khoa Ung thư tổng hợp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, khuyến cáo phụ nữ nên tự theo dõi tình trạng vú tại nhà qua gương để phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ sau:
Sờ thấy khối u ở vú
Thay đổi hình dạng và kích thước vú
Lõm da, co kéo da hoặc dày da tuyến vú
Tụt núm vú
Tấy đỏ đầu núm vú
Chảy dịch bất thường đầu núm vú
Đau hoặc cảm thấy khó chịu dai dẳng ở tuyến vú
Sưng hoặc có khối vùng nách
Cũng theo bác sĩ Nga, phụ nữ nên đi khám sàng lọc ung thư vú mỗi năm một lần nếu thuộc các nhóm người đã lớn t.uổi; t.iền sử gia đình có người thân mắc ung thư vú; người đã điều trị tia xạ vùng thành ngực.
Những người hành kinh sớm (trước 12 t.uổi), mãn kinh muộn (sau 50 t.uổi; không có con hoặc có con muộn cũng có nguy cơ cao mắc ung thư vú. Bên cạnh đó, những ngưởi có đột biến gene BRCA1 và BRCA2 dễ mắc ung thư vú.
Các tổ chức y tế và nhóm vận động đang tăng cường nỗ lực nâng cao nhận thức về bệnh ung thư vú và tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ. Theo đó, phụ nữ phải cảnh giác trong việc tự kiểm tra và lên lịch chụp nhũ ảnh định kỳ để phát hiện và điều trị sớm nếu có ung thư.
Mục tiêu của Sáng kiến ung thư vú Toàn cầu (GBCI) của Tổ chức Y tế Thế giới là giảm tỷ lệ t.ử v.ong do ung thư vú toàn cầu xuống 2,5% mỗi năm, từ đó ngăn chặn 2,5 triệu ca t.ử v.ong do ung thư vú trên toàn cầu từ năm 2020 đến năm 2040.
Phụ nữ nên biết 7 nguyên nhân gây ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng là một trong những căn bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới, sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung.
Biết các yếu tố nguy cơ có thể giúp phụ nữ phát hiện các triệu chứng ung thư buồng trứng dễ bị bỏ qua.
Theo Bệnh viện K Trung ương, ung thư buồng trứng là ung thư đường s.inh d.ục thường gặp ở nữ giới, đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung. Ước tính trên toàn thế giới, mỗi năm có khoảng 240.000 phụ nữ được chẩn đoán có khối u ác tính tại buồng trứng, gần 150.000 ca t.ử v.ong. Vì vậy, ung thư buồng trứng là một trong những ung thư nguy hiểm.
1. Tại sao ung thư buồng trứng lại nguy hiểm?
Hình ảnh ung thư buồng trứng.
Vấn đề là phụ nữ thường không nhận biết được các triệu chứng ung thư buồng trứng cho đến khi bệnh tiến triển và ung thư càng phát hiện muộn thì càng khó điều trị. Nếu và khi phụ nữ gặp các triệu chứng, những triệu chứng đó thường nhẹ và bao gồm đầy hơi, sưng hoặc chướng bụng và đi tiểu thường xuyên. Những triệu chứng này sẽ khiến nghĩ đến do tăng cân, hội chứng t.iền k.inh n.guyệt, căng thẳng, đau dạ dày, n.hiễm t.rùng đường tiết niệu hoặc hội chứng ruột kích thích... BS. Nguyễn Tuấn Anh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho biết: "Vì vậy, thông thường khi chẩn đoán, khoảng 2/3 số bệnh nhân ung thư buồng trứng đã lan ra ngoài vùng xương chậu".
Hầu hết vẫn chưa hiểu đầy đủ chính xác nguyên nhân gây ung thư buồng trứng, điều quan trọng là phải biết các yếu tố nguy cơ ung thư buồng trứng phổ biến nhất. Hãy hết sức chú ý trong việc lắng nghe cơ thể mình và nên đi khám ngay lập tức khi thấy những nguy cơ sau:
1.1 Có đột biến gene di truyền
Có một số đột biến gene mà phụ nữ có thể thừa hưởng từ cha mẹ khi sinh làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng, chẳng hạn như hội chứng BRCA1, BRCA2 và Lynch. Ví dụ, khoảng 1% phụ nữ trong dân số nói chung sẽ mắc ung thư buồng trứng trong đời. Ngược lại, phụ nữ có đột biến BRCA1 có 44% nguy cơ, tỷ lệ những người có đột biến BRCA2 là 17% và phụ nữ mắc hội chứng Lynch có 6 đến 8%. Những đột biến này cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các loại ung thư khác.
Ví dụ, BRCA1 cũng có liên quan đến ung thư vú; BRCA2 cũng liên quan đến khối u ác tính (ung thư da) cũng như ung thư vú, tuyến tụy và tuyến t.iền liệt; và Hội chứng Lynch cũng liên quan đến ung thư ruột kết và nội mạc tử cung.
Nếu bất kỳ bệnh ung thư nào di truyền trong gia đình, đặc biệt là nếu người thân thế hệ thứ nhất mắc bệnh này (cha mẹ, anh chị em hoặc con cái) được chẩn đoán ở độ t.uổi trẻ, hãy hỏi bác sĩ về việc gặp chuyên gia tư vấn di truyền, người có thể giúp tìm hiểu xem liệu xét nghiệm di truyền có phù hợp hay không.
Xét nghiệm di truyền có những ưu và nhược điểm, nhưng một lợi ích chính là nếu phát hiện ra mình có đột biến gene, đặc biệt là ở t.uổi trưởng thành trẻ, sẽ có cơ hội thực hiện các biện pháp chủ động giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư trong tương lai.
1.2 T.iền sử gia đình mắc bệnh ung thư buồng trứng
Ngay cả khi không có đột biến gene di truyền, nếu có từ hai người thân trở lên mắc bệnh ung thư buồng trứng thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
1.3 T.uổi tác
T.uổi tác là một trong những yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với nhiều bệnh ung thư và một nửa số ca ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở phụ nữ từ 63 t.uổi trở lên. Nghĩa là, có thể sống càng lâu thì tế bào càng phân chia nhiều và khả năng mắc bệnh hoặc đột biến gene càng lớn. Và những thứ này có thể tích lũy dần dần. TS.BSCKII Nguyễn Văn Hùng, Bệnh viện K Trung ương, cho biết: "Khi còn trẻ, cơ thể có nhiều khả năng sửa chữa, khắc phục những sai lầm hoặc đột biến đó".
1.4 Thừa cân
Phụ nữ thừa cân dễ mắc ung thư buồng trứng.
Lời giải thích cho yếu tố nguy cơ này là do hormone. Tác dụng của mô mỡ là nó tạo ra estrogen, việc sản xuất quá nhiều estrogen, đặc biệt ở phụ nữ lớn t.uổi sau t.uổi mãn kinh, khiến họ có nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng và ung thư tử cung. Thêm vào đó, mô mỡ còn tạo ra một số phân tử có tác dụng phá hủy DNA và gene. Chúng được gọi là tác nhân oxy hóa. Đây là một yếu tố rủi ro nằm trong tầm kiểm soát vì tất nhiên có thể duy trì cân nặng khỏe mạnh thông qua việc ăn nhiều thực phẩm bổ dưỡng hơn và tập thể dục thường xuyên.
1.5 Dùng liệu pháp thay thế hormone estrogen
Sử dụng loại liệu pháp này sau khi mãn kinh có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, nguy cơ cao nhất đối với những người chỉ dùng estrogen (không có progesterone) trong ít nhất 5 hoặc 10 năm.
1.6 Rụng trứng nhiều
Phụ nữ càng rụng trứng nhiều thì nguy cơ mắc ung thư buồng trứng càng cao. Theo BS. Nguyễn Tuấn Anh, trong quá trình rụng trứng, biểu mô hoặc da, nang buồng trứng vỡ ra và giải phóng một quả trứng, sau đó vết vỡ sẽ tự lành lại giống như một vết rách. Quá trình chữa lành đó khiến các tế bào phải phân chia và tái tạo. Và tế bào buồng trứng càng phân chia nhiều thì càng có nhiều khả năng gặp phải các đột biến gene có thể tích tụ theo thời gian và gây ra ung thư buồng trứng. Mang thai, cho con bú và uống thuốc tránh thai đều ngăn ngừa sự rụng trứng, vì vậy chúng đều giúp buồng trứng được nghỉ ngơi.
1.7 Bị lạc nội mạc tử cung
Có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng tăng lên một chút nếu phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung, tình trạng nội mạc tử cung (mô) phát triển bên ngoài tử cung thay vì lót bên trong tử cung và có xu hướng gây ra đau bụng kinh.
2. Các yếu tố phòng ngừa và bảo vệ trước nguy cơ ung thư buồng trứng
Thuốc tránh thai có thể làm giảm đáng kể nguy cơ ung thư buồng trứng.
Hiện tại không có phương pháp nào để ngăn ngừa ung thư buồng trứng ngoài việc xác định và tránh bất kỳ yếu tố nguy cơ nào có thể thay đổi được.
Không phải lúc nào cũng có thể tránh được các yếu tố nguy cơ gây ung thư buồng trứng, chẳng hạn như t.iền sử gia đình. Nhưng nhận thức được những yếu tố này có thể giúp cảnh giác hơn về các triệu chứng để đi khám và phát hiện ung thư buồng trứng sớm hơn.
Vì béo phì là một yếu tố nguy cơ nên duy trì cân nặng vừa phải có thể là một cách để giảm nguy cơ. Có một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh và tập thể dục thường xuyên là một phương pháp tốt để duy trì cân nặng vừa phải.
Yếu tố bảo vệ là bất cứ thứ gì làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng. Các yếu tố bảo vệ ung thư buồng trứng bao gồm:
Thuốc tránh thai đường uống: Dùng thuốc tránh thai đường uống có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng thấp hơn và nguy cơ này càng giảm khi người dùng thuốc này lâu hơn. Tuy nhiên, thuốc tránh thai có thể gây ra những nguy cơ sức khỏe khác, chẳng hạn như nguy cơ đông m.áu, đặc biệt ở những người hút thuốc.
Sinh con: Những người sinh con có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng thấp hơn so với những người không sinh con. Sinh con nhiều lần có nguy cơ thấp hơn so với sinh một lần.
Cho con bú: Những người cho con bú giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng, nguy cơ này tiếp tục giảm khi thời gian tiết sữa kéo dài hơn.
Thắt ống dẫn trứng hoặc cắt bỏ ống dẫn trứng: Đây là những thủ tục phẫu thuật để đóng hoặc cắt bỏ một hoặc cả hai ống dẫn trứng. Thực hiện một trong hai phẫu thuật có liên quan đến nguy cơ ung thư buồng trứng thấp hơn.
Một số phụ nữ có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư buồng trứng có thể chọn phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng để giảm nguy cơ. Đây là một thủ thuật nhằm cắt bỏ ống dẫn trứng và buồng trứng.
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ báo cáo rằng phụ nữ sau mãn kinh có đột biến gene BRCA có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng tới 85 - 90% và ung thư vú tới 50% bằng phương pháp cắt bỏ buồng trứng để giảm nguy cơ.
3 tác hại ít ngờ tới nếu nhịn đói để giảm cân Nhịn đói hay ăn rất ít trong bữa chính dù là để cắt giảm calo, giảm cân hay vì quá bận rộn thì đều tác động tiêu cực tới sức khỏe. Một số thay đổi trong cơ thể sẽ xảy ra nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên. Nhịn đói hoặc ăn quá ít sẽ đẩy cơ thể vào trạng thái bị...