Cách làm chậm quá trình thoái hóa khớp gối
Thoái hóa khớp gối là căn bệnh diễn tiến âm thầm nên rất khó phát hiện, đến khi bệnh trở nặng thì lại gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày.
Biểu hiện của thoái hóa khớp gối
Thoái hóa khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại sụn, xương dưới sụn.
Bệnh rất thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính gây giảm, mất khả năng vận động ở người cao tuổi.
Biểu hiện của bệnh thoái hóa khớp gối là người bệnh bị cứng khớp buổi sáng gây khó vận động, thời gian thường kéo dài dưới 30 phút.
Người bệnh có thể nghe thấy tiếng lạo xạo, lục khục khớp khi cử động hoặc bước lên xuống cầu thang. Giai đoạn muộn có thể biến dạng khớp, hạn chế hoặc mất khả năng vận động.
Các yếu tố nguy cơ làm thúc đẩy nhanh tình trạng thoái hóa khớp bao gồm: Tuổi (tuổi càng cao, tỷ lệ mắc bệnh càng nhiều); giới tính (bệnh hay gặp ở nữ giới); tổn thương khớp (khớp bị tổn thương do tai nạn hoặc do lao động quá sức, người bệnh bị hạn chế vận động dài ngày, khớp bị dị dạng bẩm sinh, gen di truyền).
Thoái hóa khớp gối là căn bệnh diễn tiến âm thầm nên rất khó phát hiện.
Video đang HOT
Hệ lụy của thoái hóa khớp gối
Một số biến chứng của thoái hóa khớp gối là teo cơ, cứng khớp. Biến dạng khớp gối, chi dưới bị cong vẹo vào trong hoặc ra ngoài cũng có thể xảy ra.
Người bệnh còn phải đối diện với bại liệt, tàn phế, phải dùng đến nạng, xe đẩy hoặc ngồi xe lăn để hỗ trợ đi lại.
Ngoài ra, bệnh có thể dẫn đến các vấn đề về lo âu và trầm cảm, ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt hàng ngày như: rối loạn giấc ngủ; giảm năng suất làm việc; tăng cân, ít tập thể dục dẫn đến tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch, gout.
Có thể làm chậm quá trình thoái hóa khớp gối được không?
Sau khi được chẩn đoán thoái hóa sụn khớp gối cần tuân thủ hướng chữa trị bệnh mà bác sĩ đưa ra. Tùy theo bệnh đang ở giai đoạn nào, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Bên cạnh đó, hãy từ bỏ những thói quen khiến tình trạng bệnh thêm trầm trọng, chẳng hạn như:
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, kiểm soát tốt cân nặng: Cơ thể cần những dưỡng chất để nuôi dưỡng sụn và xương dưới sụn, cân bằng lại quá trình hủy hoại và tái tạo của các tế bào, từ đó tạo ra chất nhờn, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp, tăng sức mạnh liên kết cơ – gân – sụn khớp.
- Nên ăn các thực phẩm giàu vitamin E, C, D, K và các thực phẩm tăng chất nhờn cho khớp như: Rau xanh, củ quả tươi các loại, ngũ cốc nguyên hạt chưa qua tinh chế, trứng, phô mai, sữa chua…
- Những thực phẩm không nên dùng là: Lạm dụng rượu bia, thuốc lá, chất kích thích, thực phẩm có nhiều gia vị cay, mặn, ngọt, chứa nhiều đường, các thực phẩm chiên rán…
- Khuyến khích người bệnh tự vận động tùy theo khả năng và mức độ đau của các khớp, tránh những tác động quá mức, cần có những biện pháp bảo vệ các khớp tổn thương. Nên đạp xe đạp, đạp xe trên không; tập các bài tập dưỡng sinh đơn giản; bơi; các bài tập vật lí trị liệu cũng giúp cho người bệnh cảm thấy bớt đau nhức và khớp hoạt động linh hoạt hơn.
Nên đạp xe đạp, đạp xe trên không giúp cho người bệnh cảm thấy khớp linh hoạt hơn.
Lưu ý: Để phòng tránh thoái hóa khớp cần duy trì cân nặng hợp lý. Rèn luyện sức khỏe từ việc tập luyện thể dục giúp khỏe mạnh hơn. Khi thực hiện động tác gập đầu gối, không uốn cong quá 90 độ. Tránh chấn thương, luôn khởi động khi tập thể dục, mang giày vừa vặn.
Giữ cho bàn chân bằng phẳng nhất có thể trong khi duỗi để tránh chấn thương ở đầu gối. Tập thể dục trên bề mặt mềm, có ma sát, tránh vận động trên các bề mặt cứng như đường nhựa, sân bê tông.
Nếu bị chấn thương khớp, điều quan trọng là phải được điều trị y tế kịp thời và thực hiện các bước để tránh tổn thương thêm.
Phòng ngừa biến chứng sau đột quỵ
Sau khi được cứu sống, khoảng 70% bệnh nhân bị đột quỵ có di chứng khuyết tật nặng, đặc biệt là rối loạn vận động, 30% không thể phục hồi
Phục hồi chức năng giúp mang lại kết quả sức khỏe tốt hơn, ngăn ngừa các biến chứng và giảm tỉ lệ tái nhập viện. Đồng thời phục hồi chức năng còn đóng góp hữu hiệu trong việc giúp nâng cao hiệu quả của các can thiệp y tế và phẫu thuật.
Hồi phục sau đột quỵ
Kể lại về quá trình tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năng sau đột quỵ, chị Đ.T.V cho biết ba chị là ông Đ.T.T (70 tuổi, ngụ TP HCM) may mắn được đưa đến bệnh viện cấp cứu kịp thời. Tuy nhiên, di chứng sau đột quỵ khiến việc sinh hoạt của ba chị gặp nhiều khó khăn, nhất là việc đi lại. "Với sự hỗ trợ của các bác sĩ tại bệnh viện, sức khỏe ba tôi dần hồi phục và có thể tự ăn uống, vệ sinh cá nhân" - chị V. chia sẻ.
Bệnh nhân sau đột quỵ được thực hành phục hồi chức năng tại phòng thực tế ảo Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM (cơ sở 3)
Bác sĩ Trần Thị Kim Tuyết, Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Thống Nhất (TP HCM), cho biết đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim mạch vành, để lại di chứng hết sức nặng nề.
Vì vậy, đột quỵ là một trong số các bệnh có nhu cầu tập phục hồi chức năng cao. Đây được xem là bệnh lý đa tàn tật bởi có nhiều dạng khuyết tật khác nhau trong một người bệnh đột quỵ nên phương pháp phục hồi phải đa dạng, đa mô thức từ thuốc, can thiệp ngoại khoa, can thiệp phục hồi chức năng (bằng máy, tay, bài tập và chia ra nhiều giai đoạn).
Theo bác sĩ Tuyết, biến chứng sau đột quỵ có thể là teo cơ, cứng khớp; đau khớp vai, bán trật khớp vai bên liệt; loét tì đè; nhiễm trùng viêm phổi do hít sặc, xẹp phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu... Tuy nhiên, phục hồi chức năng có thể phòng ngừa và điều trị các biến chứng, thương tật thứ cấp; xử trí các rối loạn, khiếm khuyết sau đột quỵ
"Phục hồi chức năng đột quỵ não càng sớm càng tốt (sau 24 giờ) khi các điều kiện về huyết động cho phép. Trong đó, chăm sóc phục hồi chức năng chi trên cho bệnh nhân đột quỵ cần phải chăm sóc toàn diện, tích cực và đưa ra các bài tập cá thể hóa trên từng người bệnh" - bác sĩ Tuyết lưu ý.
Thăm khám kỹ lưỡng
TS-BS Bùi Phạm Minh Mẫn, Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM (cơ sở 3), cho biết thêm yếu liệt nửa người là một trong những di chứng nặng nề và tốn nhiều thời gian hồi phục nhất ở người bệnh sau đột quỵ. Nếu không được điều trị sớm thì mục tiêu đưa người bệnh trở lại sinh hoạt một cách bình thường sẽ rất khó khăn. Ngoài ra, một số trường hợp người bệnh do tổn thương tại não có thể gây nên một số vấn đề khác như nói khó, tiếp nhận thông tin kém, mất khả năng giao tiếp, liệt mặt, chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm...Vì vậy, việc phát hiện và cấp cứu trong thời gian nhanh nhất, sớm nhất là cực kỳ quan trọng đối với các trường hợp đột quỵ. Tốt nhất là trong vòng 3 giờ đầu tiên kể từ khi phát hiện các biểu hiện của đột quỵ.
Sau đột quỵ, có một số phương pháp điều trị phục hồi như châm cứu; xoa bóp bấm huyệt; vật lý trị liệu - phục hồi chức năng... "Người bệnh sau đột quỵ khi điều trị phục hồi chức năng cần cân nhắc điều trị sớm trong vòng 3 tháng đầu tiên để đạt được hiệu quả tốt nhất. Vai trò chăm sóc của người nhà, nhân viên y tế về thể chất cũng như tinh thần cũng rất quan trọng, bảo đảm việc điều trị không bị gián đoạn" - bác sĩ Mẫn nói.
Theo bác sĩ Mẫn, người bệnh sau đột quỵ giai đoạn đầu cần được quan sát và thăm khám kỹ lưỡng để tránh phòng ngừa các biến chứng sau đột quỵ như loét tì đè, viêm phổi, nhiễm trùng tiểu... Do đó, việc nhập viện điều trị nội trú sẽ giúp người bệnh được chăm sóc tối đa bởi đội ngũ chuyên gia y tế, giúp tối ưu hóa điều trị.
Đau cơ liên sườn: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Đau cơ liên sườn là một chấn thương ảnh hưởng đến các cơ giữa hai hoặc nhiều xương sườn. Các triệu chứng có thể bao gồm: đau nhói, cứng khớp và khó vận động. Các cơ liên sườn có các lớp khác nhau gắn vào xương sườn để giúp xây dựng thành ngực và hỗ trợ hô hấp. Khi cơ liên sườn bị...