Cả nước có 4.077 trường ngoài công lập với gần 1,9 triệu học sinh, sinh viên
Trong đó có 3.326 cơ sở giáo dục mầm non, 685 cơ sở giáo dục phổ thông và 60 trường đại học tư thục/dân lập và 6 trường đại học 100% vốn nước ngoài.
Ngày 26/8, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Hoàng Minh Sơn đã chủ trì Hội nghị Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 19 của Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Được biết trong báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đánh giá nhiều nội dung trong đó có vấn đề về đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo:
Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết, năm học 2020-2021, cả nước có 42.080 cơ sở giáo dục từ nhà trẻ, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục đại học, trong đó: 4.077 cơ sở giáo dục ngoài công lập (3.326 cơ sở giáo dục mầm non, 685 cơ sở giáo dục phổ thông và 60 trường đại học tư thục/dân lập và 6 trường đại học 100% vốn nước ngoài) với gần 1,9 triệu học sinh, sinh viên ngoài công lập.
Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, hiện có 4.011 cơ sở giáo dục ngoài công lập trong tổng số 42.080 cơ sở đạt 9,5%, với xấp xỉ 1,5 triệu trẻ em mầm non và học sinh học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập trong tổng số 22,6 triệu học sinh đạt 6,8% ( nguồn: Niên giám thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo tháng 5/2021).
Ảnh minh họa: MC
Khi đánh giá kết quả đẩy mạnh tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết trong giai đoạn 2011-2015, Bộ có 8 đơn vị tự chủ chi thường xuyên.
Đến năm 2022, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có 26 đơn vị tự chủ tài chính (tăng 18 đơn vị so với giai đoạn trước) trong số 109 đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập và đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập, đạt tỷ lệ 23,9% số đơn vị tự chủ tài chính so với mục tiêu tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII là có 10% đơn vị tự chủ tài chính, vượt 13,9%… chỉ tăng dưới một lần lương.
Kết quả đạt được nêu trên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết liệt trong công tác rà soát, chỉ đạo các đơn vị thực hiện mục tiêu Nghị quyết 19 đã đề ra; đồng thời một phần nguyên nhân là do kinh phí cấp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo hằng năm giảm mạnh, giảm sâu hơn so với mức giảm chung của các ngành, lĩnh vực khác. Nhiều đơn vị đã có nhiều đổi mới các thức quản lý, đối mới hoạt động để mở rộng nguồn thu, cải thiện thu nhập, tăng thu nhập cho người lao động, trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi chăm lo cho người lao động.
Đây là một cơ chế thực sự đổi mới so với cơ chế trước đây dựa chủ yếu vào kinh phí ngân sách nhà nước cấp, tạo điều kiện để các đơn vị chủ động hơn trong việc tổ chức sắp xếp lao động, bố trí và tuyển dụng lao động theo nhu cầu.
Các đơn vị đã tự chủ động cân đối tài chính cho hoạt động, chi tiêu rất tiết kiệm so với chế độ cho phép, tuy nhiên một số đơn vị chưa thực hiện tốt.
Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động không quá 3 lần lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định, nhưng tổng hợp báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo hằng năm cho thấy thu nhập bình quân chung của cán bộ, công nhân viên chức chỉ tăng dưới 1 lần lương.
Video đang HOT
Đánh giá về quản lý biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo thì Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết đã báo cáo với Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện và giải pháp sử dụng đối với đội ngũ giáo viên hợp đồng và giáo viên, nhân viên ngành giáo dục; phối hợp với Bộ Nội vụ thống kê thực trạng đội ngũ giáo viên, nhân viên trong các năm học (từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022) nhằm đưa ra giải pháp trong việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng viên chức ngành Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tiến hành tổng rà soát hiện trạng đội ngũ giáo viên các cấp và xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Bộ Nội vụ thẩm định và công nhận kết quả thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp của giảng viên năm 2017, năm 2019 , năm 2020 đối với giảng viên đạt kết quả nhằm đảm bảo chế độ chính sách và quyền lợi cho đội ngũ giảng viên.
Xây dựng và triển khai kế hoạch về tổ chức kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên từ hạng II lên hạng I năm 2018 để đánh giá, lựa chọn được đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn của chức danh giáo viên hạng I các cấp học trung học cơ sở, trung học phổ thông. Qua đó, cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng I và có kế hoạch quản lý, sử dụng, thực hiện các quyền lợi cho đội ngũ này; khắc phục những bất hợp lý về cơ cấu chức danh nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và phù hợp với quy định hiện hành về quản lý viên chức; đồng thời qua đó khuyến khích đội ngũ giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã tổ chức kiểm tra, tham gia đoàn thanh tra về tuyển dụng, sử dụng viên chức ở các địa phương (Thái Bình, Thái Nguyên, Đắk Lắk…) trong đó có nội dung về tinh giản biên chế; trả lời hàng trăm đơn thư của các tổ chức, cá nhân cũng như ý kiến của đại biểu Quốc hội về chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên toàn ngành từ năm học 2017-2018. Hiện tại hệ thống dữ liệu này đã được các cơ sở giáo dục cập nhật, báo cáo.
Những khối ngành kinh tế luôn dẫn đầu cả nước: Học sinh không chắc 9 điểm/môn thì đừng nộp hồ sơ
Dù trường top trên hay top dưới thì những khối ngành kinh tế sau vẫn luôn có điểm chuẩn cao nhất.
Khối ngành Kinh tế là một trong những lựa chọn hàng đầu của sĩ tử trong những mùa thi đại học. Bởi khối ngành này được đánh giá có nhiều tiềm năng công việc cùng mức thu nhập tốt. Tuy nhiên để chọn được một trường Kinh tế tốt, chất lượng đào tạo cao không hề đơn giản.
Với những sinh viên đang mong muốn lựa chọn được một chuyên ngành kinh tế mình yêu thích mà có chất lượng giảng dạy nổi trội thì hãy cùng điểm danh ngay top những nhóm ngành học có điểm chuẩn cao nhất của khối ngành kinh tế nhé! Nhưng nên lưu ý là nếu không tự tin 25 điểm trở lên, thí sinh đừng chớ dại nộp hồ sơ nha!
1. Ngành Logistics
Có thể thấy rằng, Logistics là ngành học nhận được rất nhiều sự quan tâm của các bạn học sinh, sinh viên và đang là một ngành rất "hot". Trong đó, ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng cùng các ngành liên quan có điểm trúng tuyển cao ở trong top đầu của các trường Đại học. Không thua kém những ngành như Công nghệ thông tin, Y khoa,... Đây là ngành nghiên cứu, phát triển và quản trị các dịch vụ vận chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dưới đây là điểm chuẩn và mức học phí của một số trường có đào tạo ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng trên cả nước vào năm ngoái:
2. Ngành Kinh tế quốc tế
Trong những năm gần đây, kinh tế quốc tế không phải là một ngành học mới, cũng không còn quá xa lạ với nhiều bạn trẻ khi tỉ lệ nguyện vọng xếp trong ngành học này đang ngày một tăng cao. Bởi lẽ đây là một ngành học năng động và có tính chất toàn cầu khi đi kèm với từ "quốc tế". Tham gia vào ngành học này, sinh viên sẽ được nghiên cứu và học tập nhiều kiến thức từ các nhóm ngành như Quản trị kinh doanh, kinh doanh, chiến lược kinh doanh ở tầm xuyên quốc gia...
Ngành Kinh tế quốc tế hay Kinh doanh quốc tế được đào tạo rất nhiều ở hầu hết các trường đại học. Với mỗi trường sẽ có mức điểm khác nhau. Các bạn cùng tham khảo điểm trúng tuyển của các trường để có phương pháp học hiệu quả nhé!
- Trường Đại học Ngoại thương: Ngành Kinh tế: Kinh tế quốc tế và Luật các khối A00; A01; D01; D02; D03; D04; D06; D07 là 26.5 - 28.5 điểm (2021)
- Trường Đại học thương mại: Ngành Kinh tế quốc tế các khối A00; A01; D01 là 26.5-28.5 điểm (2021)
- Trường Đại học Kinh tế quốc dân: Ngành Kinh tế quốc tế các khối A00; A01; D01; D07 là 28.05 điểm (2021)
- Trường Đại học Kinh tế - Luật ( ĐH quốc gia TPHCM): điểm chuẩn là 26.6 điểm với các tổ hợp khối A, A1, D1 (2021)
- Trường Học viện Ngoại giao điểm chuẩn là 27.4 với các tổ hợp khối A00, A01, D01, D03, D04 (2021)
3. Ngành Marketing
Marketing được coi là một ngành nghề bùng nổ trong tương lai. Mức lương hấp dẫn và là ngành với nhiều cơ hội để sáng tạo và phát triển. Chính vì vậy mà số lượng thí sinh đăng kí và điểm ngành này không ngừng tăng qua các năm.
Theo Bộ GD & ĐT, Marketing là một trong những ngành thi đại học có số lượng đăng ký cũng như tỷ lệ chọi cao nhất 2021 (1/10,26). Sau khi công bố điểm thi, đã dự đoán trước được rằng điểm chuẩn năm 2021 sẽ tăng. Thế nhưng nhiều giáo viên, học sinh và các bậc phụ huynh vẫn không khỏi ngỡ ngàng khi biết điểm. Có trường đào tạo chuyên ngành Marketing đã tăng từ 17 điểm lên 26 điểm.
Dưới đây là tổng hợp về điểm chuẩn ngành Marketing năm 2021 ở khu vực miền Bắc được một số trường Đại Học công bố:
- Đại học Kinh tế quốc dân xét tuyển các khối A00, A01, D01, A07 với điểm chuẩn 28.15 điểm.
- Đại học Thương mại xét tuyển các khối A00, A01, D01, A07 với điểm chuẩn chuyên 27.45 điểm (Marketing Thương mại) và 27.15 điểm (Quản trị thương hiệu).
- Đại học Hà Nội xét tuyển khối D01 với điểm chuẩn 36.63 điểm (nhân đôi hệ số)
- Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông xét tuyển các khối A00, A01, D01 với điểm chuẩn 26.45 điểm.
4. Ngành Thương mại điện tử:
Thương mại điện tử (hay còn gọi là e-commerce, e-comm hay EC) hiểu một cách đơn giản là hoạt động mua bán sản phẩm hay dịch vụ thông qua Internet và các phương tiện điện tử khác. Các giao dịch này gồm tất cả hoạt động như: mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và giao hàng...
Ngành thương mại điện tử là ngành đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để triển khai các mô hình kinh doanh trực tuyến trên internet. Khi xu hướng mua sắm online tăng thì nhu cầu tuyển dụng nhân sự ngành thương mại điện tử cũng tăng theo và đang ngày càng trở nên "hot" hơn bao giờ hết.
Cùng điểm danh ngay điểm chuẩn của nhóm ngành này nhé:
- Đại học Điện lực xét tuyển các khối A00, A01, D01, D07, XDHB với điểm chuẩn 23.5 điểm.
- Đại Học Nguyễn Tất Thành xét tuyển các khối A00, A01, D01, D07 với điểm chuẩn 15 điểm.
- Đại học Công Nghệ TPHCM xét tuyển các khối A00, A01, D01, C00 với điểm chuẩn 22 điểm
- Viện Đại Học Mở Hà Nội xét tuyển các khối A00, A01, D01 với điểm chuẩn 28.85 điểm
Tổng hợp
Trường tư thục lao đao (*): Nhiều hệ lụy nếu không thể vực dậy Trường tư phải đóng cửa, nhà đầu tư rút khỏi lĩnh vực giáo dục, khi học sinh quay trở lại sẽ không đủ lớp học, tăng áp lực lên hệ thống trường công, ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục và để lại nhiều hệ lụy lâu dài Theo số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) TP HCM, năm học...